Epirubicin hydrochloride có đáp ứng rộng rãi trong các bệnh tân sinh bao gồm: ung thư vú, bệnh lymphom ác tính, sarcome mô mềm, ung thư dạ dày, gan, tuỵ, trực tràng sigma; ung thư đầu và cổ; ung thư phổi; ung thư buồng trứng và bệnh bạch cầu.
Chống chỉ định:
Epirubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân chèn ép tủy nặng do trị liệu với các thuốc kháng ung thư hay do xạ trị trước đó và ở những bệnh nhân được điều trị với liều tối đa gây tích tụ trước đó của các anthracycline khác như doxorubicin hay daunorubicin. Epirubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị suy tim. Nhạy cảm với hydroxybenzoate cũng là một chống chỉ định.
Tác dụng ngoài ý:
Ngoài hai tác dụng phụ là chèn ép tuỷ và độc tính ở tim (đã mô tả ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) các tác dụng phụ sau đã được mô tả: - Rụng tóc, thường có thể hồi phục, khoảng 60-90% các trường hợp. - Viêm niêm mạc có thể xảy ra 5-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị, thường là viêm miệng với vùng lỡ loét đau, chủ yếu dọc theo niêm mạc lưỡi và dưới lưỡi. - Rối loạn đường tiêu hoá như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. - Tăng thân nhiệt.
Liều lượng:
Trị liệu đơn hóa. Người lớn 60-90 mg/m2 cơ thể, IV trong 3-5 phút. Có thể dùng lại sau mỗi 21 ngày. Liều cao: ung thư vú 100 mg/m2. Suy tủy do hóa hoặc xạ trị, do tuổi già hoặc mô tân sinh xâm lấn tủy: liều thấp 60-75 mg/m2, chia tổng liều dùng cho một đợt thành 2-3 ngày liên tiếp. Suy gan nhẹ: giảm liều 50%. Suy gan nặng: giảm liều 75%.