Chỉ định:
- Phối hợp với Zidovudin cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn có CD4+ ≤ 500 tế bào/mm3 mà chưa được dùng thuốc kháng virus.
- Nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em ≥ 3 tháng tuổi kèm suy giảm miễn dịch tiến triển đã hoặc chưa dùng Zidovudin trước đó.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với Lamivudin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh thận nặng.
Chú ý đề phòng:
- Trẻ em có tiền sử viêm tụy hoặc có yếu tố nguy cơ phát triển viêm tụy. Cần ngưng ngay thuốc khi có dấu hiệu lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm khác thường nghi là viêm tụy.
- Ở người bị suy chức năng thận, trẻ dưới 12 tuổi và thiếu niên cân nặng dưới 50kg, không dùng chế phẩm kết hợp cố định chứa Lamivudin và Zidovudin vì không thể hiệu chỉnh riêng từng thuốc.
- Lamivudin không chữa khỏi nhiễm HIV, không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, người bệnh vẫn được theo dõi và chăm sóc tiếp tục.
Tương tác thuốc:
- Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với Lamivudin.
- Trimethoprim/Sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của Lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ–thời gian (AUC) và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
- Sự hấp thu Lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Tác dụng ngoài ý:
- Thường gặp: nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase, bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp, ban, dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng AST, ALT.
- Ít gặp: viêm tụy, giảm tiểu cầu, tăng bilirubin huyết.
Liều lượng:
- Người lớn: 1 viên/lần, ngày uống 2 lần. Phối hợp với Zidovudin 600mg/ngày, chia làm 2 – 3 lần.
- Trẻ em: liều 4 mg/kg/lần, ngày uống 2 lần. Tối đa 300mg/ngày. Phối hợp với Zidovudin 360 – 720 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Giảm liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 30 ml/phút.
* Cân nhắc ngừng Lamivudin trong trường hợp:
- Đảo ngược hiệu giá huyết thanh đối với HBeAg và/hoặc HbSAg khẳng định ở bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường.
- Bệnh nhân nữ có thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp Lamivudin khi đang điều trị.