Chỉ định:
Lamivudin được chỉ định cho điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính và có bằng chứng sao chép của virus viêm gan B (HBV), với một hoặc nhiều tình trạng:
- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng 2 lần so với bình thường.
- Tổn thương hệ miễn dịch.
- Bệnh gan mất bù.
- Ghép gan.
Lamivudin cải thiện một cách đáng kể chức năng gan bị hoại tử viêm, làm giảm quá trình xơ hóa gan và tăng tỉ lệ chuyển dạng kháng nguyên viêm gan siêu vi B (HbSAg) trong huyết thanh.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với Lamivudin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh thận nặng
Chú ý đề phòng:
- Sau khi ngưng dùng Lamivudine, bệnh nhân có thể bị tái phát viêm gan siêu vi B mãn tính, điều này có thể gây hậu quả nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Nên theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan trong huyết thanh (nồng độ ALT và Bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát. Đối với những người có triệu chứng viêm gan tái phát sau điều trị, thì không nên bắt đầu điều trị lại bằng Lamivudin vì hiệu quả rất thấp.
- Để điều trị bệnh nhân bị nhiễm HIV đồng thời, nên duy trì liều Lamivudin 150mg x 2 lần/ngày, dùng riêng lẽ Lamivudin hay kết hợp với Zidovudin 300mg.
- Nên thận trọng cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.
- Việc điều trị bằng Lamivudin chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền virus viêm gan B cho người khác và do đó, vẫn áp dụng những thận trọng thích hợp đối với các bệnh nhân này.
Tương tác thuốc:
- Lamivudin được đào thải qua thận bởi sự tiết cation hữu cơ hoạt động. Các thuốc được đào thải qua đường này, đặc biệt là những trường hợp có chỉ số điều trị thấp, có thể bị tương tác thuốc với Lamivudin.
- Nồng độ Zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với Lamivudin.
- Trimethoprim/Sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của Lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
- Sự hấp thu Lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Tác dụng ngoài ý:
- Thường gặp: nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng Amylase, bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp, ban, dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng AST, ALT.
- Ít gặp: viêm tụy, giảm tiểu cầu, tăng bilirubin huyết.
Liều lượng:
Liều đề nghị là 100 mg/lần/ngày.
- Người lớn: mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 1 lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: liều 3 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg/ngày) tương ứng với liều duy nhất 100 mg/ngày ở người lớn. Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở thanh niên và trẻ em trên 12 tuổi.
* Cân nhắc ngừng Lamivudin trong trường hợp:
- Đảo ngược hiệu giá huyết thanh đối với HBeAg và/hoặc HbSAg khẳng định ở bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường.
- Bệnh nhân nữ có thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp Lamivudin khi đang điều trị.
Suy thận: giảm liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 50 ml/phút.