Phòng và điều trị thải ghép sau khi ghép cơ quan (gan, thận, tim, phổi, tụy, tủy xương..). Điều trị các bệnh tự miễn (h/c thận hư, viêm khớp dạng thấp, vảy nến, viêm da dị ứng nặng)
Chống chỉ định:
Quá mẫn với ciclosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Viêm khớp dạng thấp không dùng cho bệnh nhân < 18 tuổi. Không dùng chung với Tacrolimus. Không dùng cho trẻ < 3 tuổi.
Tác dụng ngoài ý:
Rậm lông, run, giảm chức năng thận, cao HA, rối loạn chức năng gan, mệt mỏi, phì đại lợi, rối loạn tiêu hóa, cảm giác rát bỏng ở tay, chân. Các độc tính thận khác bao gồm tăng ure, creatinin xảy ra sớm sau khi ghép và cần phân biệt với phản ứng thải ghép. Cyclosporin làm bệnh nhân có thể mắc các bệnh do vi khuẩn , kí sinh trùng, virus và các chủng gây bệnh khác. Điều này liên quan mức độ và thời gian dùng thuốc ức chế miễn dịch hơn và việc sử dụng cyclosporin.
Liều lượng:
Ngày uống 2 lần cách nhau 12 giờ (sáng và tối). Theo dõi thường xuyên nồng độ cyclosporin. Ghép cơ quan bắt đầu chậm nhất 12 giờ trước phẫu thuật, 10-15mg/ngày, uống 1 lần, duy trì 2-6mg/kg/ngày, chia 2 lần. Ghép tủy xương khởi đầu 1 ngày trước khi cấy ghép, 12.5-15mg/kg/ngày. duy trì ít nhất 3-6 tháng rồi giảm liều dần đến ngưng hẳn sau 1 năm cấy ghép. H/c thận hư người lớn 5mg/kg/ngày, trẻ em 6mg/kg/ngày. Bệnh nhân suy thận khởi đầu không quá 2.5mg/kg/ngày. Viêm khớp dạng thấp 6 tuần đầu: 3mg/kg/ngày, tăng dần liều nhưng không quá 4mg/kg/ngày, tối đa 12 tuần. Vảy nến khởi đầu 2.5mg/kg/ngày sau 1 tháng tăng dần liều nhưng không quá 5mg/kg/ngày, tối đa 8 tuần. Trẻ em tương tự người lớn.