Chỉ định:
- Tất cả những thay đổi về chất lượng hay số lượng chức năng sinh mật, bao gồm những trường hợp quá bão hòa cholesterol.
- Dự phòng sự hình thành sỏi túi mật, hoặc hiện tượng tạo sỏi túi mật từ những mành sỏi không cản quang đã có sẵn.
- Sỏi chức năng của túi mật và phần sỏi cặn lắng hoặc sỏi tái phát trong ống mật chủ sau phẫu thuật đường mật.
- Rối loạn tiêu hóa do rối loạn mật.
Chống chỉ định:
Các trường hợp không sử dụng dược phẩm này:
- Trường hợp quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Tắc mật vàng da trong các bệnh lý nghiêm trọng về gan.
- Giai đoạn diễn tiến viêm loét dạ dày và tá tràng.
- Có thai.
Chú ý đề phòng:
- Việc chuẩn trị sỏi mật với Ursodesoxycholic acid được thực hiện căn cứ vào mức cholesterol trong sỏi mật. Một phương pháp đáng tin cậy dựa trên cơ sở này là chụp quang tuyến sỏi mật. Các viên sỏi mật có kích thước nhỏ trong mật được làm tan dễ dàng hơn cả. Việc giảm bão hòa trong cholesterol trong mật và một yếu tố hữu ích để tiên lượng hiệu quả điều trị, nhưng không phải là yếu tố xác định, do sỏi mật còn có thể được làm tan nhờ một phương pháp vật lý với việc hình thành các tinh thể lỏng không tùy thuộc vào điều kiện bão hòa.
- Đối với bệnh nhân đang trong giai đoạn làm tan sỏi mật, nên kiểm tra hiệu quả của dược phẩm trị liệu bằng cách khảo sát túi mật hoặc siêu âm cách mỗi 6 tháng.
- Không để thuốc trong tầm tay trẻ em. Nên tránh sử dụng dược phẩm này cho các bệnh nhân bị các cơn co thắt túi mật thường xuyên, nhiễm trùng túi mật, rối loạn nghiêm trọng chức năng tuyến tụy hay các dạng nhiễm trùng ruột có thể ảnh hưởng đến tuần hoàn, tiêu hóa của các acid mật (trường hợp cắt hay thông đoạn cuối ruột non bị tắt, viêm vùng cuối ruột non...)
- Khi chỉ định đợt điều trị dài hạn đầu tiên cho bệnh nhân, nên kiểm tra sơ bộ nồng độ transaminases và alkaline phosphates.
Lúc có thai:
- Tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ.
- Ở phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ nên lưu ý kiểm tra sự hiện diện của thai trước khi sử dụng thuốc.
- Trong quá trình điều trị hiệu quả ngừa thai phải được đảm bảo.
- Mặc dù không ghi nhận trường hợp nào bài tiết acid ursodesoxycholic qua sữa mẹ, nhưng cũng nên tránh dùng thuốc trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tránh sử dụng phối hợp thuốc với những thuốc ức chế sự hấp thụ acid mật ở ruột như cholestiramine, và với những thuốc làm tăng bài tiết cholesteron mật như là những thuốc chứa estrogen, thuốc ngừa thai uống dạng hormon, một vài thuốc giảm lipid máu.
Tác dụng ngoài ý:
- Sử dụng nạp thuốc theo liều khuyến cáo nhìn chung tốt.
- Tuy nhiên cũng ghi nhận một số trường hợp kinh nguyệt không đều nhưng thường tự khỏi trong quá trình điều trị.
Liều lượng:
- Liều sử dụng tấn công hằng ngày để giảm sự tạo sỏi mật là 450mg.
- Ở những người béo phì, hoặc những người có yếu tố tạo sỏi khác nên sử dụng liều điều trị hằng ngày đến 675mg.
- Liều cao hơn cũng được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp sỏi có kích thước lớn hơn 2 cm.
- Liều điều trị duy trì lý tưởng để làm tan sỏi nên tối thiểu là từ 4-6 tháng, thậm chí có thể lên đến 9 tháng hoặc hơn.
- Liều điều trị hằng ngày hội chứng rối loạn tiêu hóa và liều điều trị duy trì là 225 mg.
- Liều điều trị có thể thay đổi theo ý kiến của bác sỹ.
- Dùng thuốc vào buổi tối, tốt nhất trước khi đi ngủ.