Chỉ định:
Dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị bệnh nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Chống chỉ định:
Quá mẫn với didanosine hoặc với thành phần thuốc.
Chú ý đề phòng:
Viêm tụy: là một biến chứng nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân HIV. Chứng bệnh này cũng được ghi nhận trong điều trị didanosine và có thể tử vong trong một số trường hợp. Didanosine phải được dùng thật thận trọng trong trường hợp có tiền sử viêm tụy. Mối liên quan giữa nguy cơ viêm tụy và liều dùng hàng ngày đã được ghi nhận.
Dù kết quả lâm sàng dự trù thế nào đi nữa, phải ngưng dùng didanosine cho tới khi chẩn đoán viêm tụy được loại trừ bằng các kỹ thuật sinh học và chẩn đoán hình ảnh phù hợp. Tương tự, khi việc điều trị cần có các thuốc độc tính trên tụy (như pentamidine IV), có thể cần phải ngưng sử dụng didanosine. Nếu việc phối hợp là không thể tránh được, cần theo dõi sát. Cần xem xét việc ngưng thuốc khi các dấu hiệu sinh học viêm tụy gia tăng đáng kể trên giới hạn trên của giá trị bình thường, ngay cả khi không có triệu chứng. Chỉ số triglyceride máu gia tăng đáng kể cũng là nguyên nhân được biết của viêm tụy và cần thiết phải được theo dõi.
Bệnh thần kinh ngoại biên: bệnh nhân dùng didanosine có thể bị bệnh thần kinh ngoại biên nhiễm độc ở các chi, thường đặc trưng bởi việc tê đầu chi, hai bên, đối xứng, cảm giác kiến bò, đau bàn chân và ít gặp hơn là đau bàn tay. Dù kết quả lâm sàng dự trữ thế nào đi nữa, phải ngưng dùng thuốc cho tới khi hết triệu chứng. Sau khi hết triệu chứng, nhiều bệnh nhân dung nạp với liều dùng thấp hơn.
Tăng acid uric máu: didanosine có làm tăng acid uric máu. Phải ngưng dùng thuốc nếu acid uric máu gia tăng đáng kể trong quá trình điều trị.
Suy gan không rõ căn nguyên: hiếm xảy ra trên bệnh nhân dùng didanosine. Cần theo dõi men gan và cần ngưng didanosine trong trường hợp các men gan tăng đáng kể trên giới hạn trên của giá trị bình thường. Việc tái điều trị chỉ được xem xét khi lợi ích lâm sàng mang lại rõ ràng cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân.
Thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc: trong các trường hợp hiếm có ghi nhận thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc trên trẻ em dùng didanosine, đặc biệt khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Tình trạng mất sắc tố võng mạc đã được ghi nhận trên bệnh nhân người lớn. Cần xem xét việc khảo sát võng mạc mỗi 6 tháng và trong trường hợp có thay đổi thị lực, nhất là trên trẻ em.
Nhiễm acid lactic: trong các trường hợp nhiễm acid lactic (xảy ra khi không giảm oxy máu) đôi khi tử vong, thường kết hợp với chứng gan to nhiều và với gan nhiễm mỡ, được ghi nhận sau khi dùng các chất đồng đẳng nucleoside.
Cần ngưng dùng các chất đồng đẳng nucleoside trong trường hợp các men gan tăng nhanh, gan to tiến triển hoặc nhiễm toan chuyển hóa/nhiễm acid lactic có căn nguyên không rõ. Các rối loạn tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn, đau bụng), rối loạn hô hấp hay thần kinh có thể là các dấu chỉ điểm bắt đầu của việc nhiễm acid lactic.
Các trường hợp nặng, đôi khi gây tử vong, thường kết hợp với viêm tụy, suy gan, gan nhiễm mỡ, suy thận và lactat máu tăng cao. Cần đặc biệt thận trọng dùng các chất đồng đẳng nucleoside trên bệnh nhân (nhất là phụ nữ béo phì) có gan to, viêm gan hoặc có các yếu tố nguy cơ khác gây tổn thương gan. Các bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ. Thông thường, nhiễm acid lactic xảy ra sau vài tháng hoặc nhiều tháng điều trị.
Chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng để khuyến cáo chỉnh liều cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Bệnh nhân dùng Videx hoặc các trị liệu kháng retrovirus khác có thể tiếp tục mắc các nhiễm khuẩn cơ hội hoặc có các biến chứng khác do nhiễm HIV hoặc do các trị liệu. Do đó, bệnh nhân có bệnh liên quan nhiễm HIV cần phải được tiếp tục theo dõi sát lâm sàng bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị. Nhằm điều trị tốt, cũng cần trang thiết bị phù hợp, ví dụ có khả năng thực hiện các thử nghiệm bao gồm kiểm tra tế bào lympho T4 và các chỉ số sinh học của viêm tụy.
Suy thận: sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải của didanosine tăng trung bình 1,4 giờ ở người có chức năng thận bình thường lên 4,1 giờ ở người suy thận nặng cần phải thẩm phân. Sau khi dùng đường uống, didanosine không được phát hiện trong dịch màng bụng trong thẩm phân, trong quá trình thẩm phân 3-4 giờ, trong dịch thẩm phân máu có khoảng 0,6-7,4% liều dùng được tìm thấy. Trên bệnh nhân có thanh thải creatinine dưới 60 ml/phút và bệnh nhân có nguy cơ cao bị ngộ độc do giảm thanh thải didanosine, khuyến cáo giảm liều dùng.
Ngoài ra, lượng magiê trong mỗi viên là 8,6 mEq, sẽ gây quá tải magiê trên bệnh nhân bị suy thận đáng kể.
Suy gan: sau khi dùng liều duy nhất đường uống hay tiêm tĩnh mạch, các thông số thay đổi đáng kể trên bệnh nhân mắc bệnh máu không đông, có men gan tăng mãn tính và dai dẳng có thể do suy gan, trên bệnh nhân mắc bệnh máu không đông không có hoặc có tăng bệnh máu không đông không tăng men gan.
Tuy nhiên, chuyển hóa của didanosine có thể rối loạn trong trường hợp suy gan rất nặng, hoặc trên bệnh nhân có các dạng suy gan khác, và cần phải xem xét chỉnh liều.
Tiểu phenylceton: mỗi viên Videx chứa 36,5mg phenylalanine (gốc aspartam). Do đó, việc dùng dạng viên cho bệnh nhân tiểu phenylceton chỉ được xem xét khi thật sự cần thiết.
Sorbitol: mỗi viên Videx chứa sorbitol, do đó, việc dùng dạng viên cho bệnh nhân không dung nạp fructose chỉ được xem xét thật sự cần thiết.
Lúc có thai:
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu nào được thực hiện trên phụ nữ có thai. Người ta không biết trong chừng mực nào thì didanosine có thể gây dị tật thai nhi hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản khi dùng trong thai kỳ. Nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo trên phụ nữ có thai k hi dùng phối hợp với didanosine và stavudine, có hoặc không có các trị liệu kháng retrovirus khác.
Do đó, việc dùng didanosine trong thai kỳ chỉ phải được xem xét như là phương sách cuối cùng và khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Các nghiên cứu gây quái thai trên chuột cống và trên thỏ không có bằng chứng tác động độc trên phôi, trên thai hoặc gây quái thai. Một nghiên cứu trên chuột cống cho thấy didanosine và/hay các chất chuyển hóa qua được rào nhau thai.
Lúc nuôi con bú:
Không có số liệu về việc didanosine có tiết qua sữa mẹ. Không khuyến cáo phụ nữ dùng didanosine cho con bú, vì nguy cơ gây các phản ứng phụ trầm trọng cho trẻ nhũ nhi. Với liều 1000mg/kg/ngày, didanosine có độc tính nhẹ trên chuột cống cái và chuột con trong giai đoạn cho bú (giảm ăn và giảm thể trọng); tuy nhiên sự phát triển thể chất và chức năng của chuột con không thay đổi. Một nghiên cứu khác trên chuột cống cho thấy sau khi dùng đường uống, didanosine và/hoặc các chất chuyển hóa được tiết qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
Các nghiên cứu dùng zidovudine, stavudine, ranitidine, loperamide, metoclopramide, foscarnet, trimethoprime, sulfamethoxazole, dapsone và rifabutine không cho thấy bất kỳ tương tác nào. Dựa trên kết quả một nghiên cứu với ketoconazole, khuyến cáo các thuốc mà việc hấp thu có thể bị ảnh hưởng bởi acid dạ dày (ví dụ: các azole đường uống như ketoconazole và itraconazole) nên được dùng ít nhất 2 giờ trước khi dùng Videx.
Dùng didanosine trước 2 giờ hoặc dùng cùng với ganciclovir làm tăng diện tích dưới đường cong ở nồng độ hằng định khi didanosine lên 111%.
Ganciclovir bị giảm nhẹ diện tích dưới đường cong (21%) ở nồng độ hằng định khi didanosine được dùng trước 2 giờ nhưng điều này không xảy ra khi didanosine và ganciclovir được dùng đồng thời.
Không ghi nhận bất kỳ thay đổi nào về độ thanh thải của 2 thuốc này. Hậu quả của các thay đổi này trên độ dung nạp videx hoặc hiệu quả của ganciclovir chưa được hiểu rõ.
Videx không làm tăng tác động ức chế tủy xủa ganciclovir hay của zidovudine.
Việc phối hợp dùng didanosine với các thuốc được biết là gây các bệnh thần kinh hoặc viêm tụy có thể làm tăng nguy cơ các biến chứng này. Bệnh nhân dùng các phối hợp này cần được theo dõi sát.
Cũng như các thuốc khác có chứa thành phần kháng acid từ Al và/hay magne, viên thuốc pha uống Videx không được dùng với kháng sinh thuộc họ tetracycline. Tương tự, nồng độ huyết tương của một số thuốc trong nhóm quinolone (như ciprofloxacine) bị giảm khi dùng các thuốc kháng acid hay dùng với Videx. Khuyến cáo dùng các thuốc có thể có tương tác với các kháng acid ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng Videx.
Việc dùng Videx với thức ăn làm giảm hấp thu 50% lượng didanosine.
Tác dụng ngoài ý:
Người lớn: phần lớn tác dụng phụ nặng được ghi nhận thường phản ánh tình trạng tiến triển lâm sàng của bệnh nhân nhiễm HIV. Trong các nghiên cứu này, các bệnh nhân cũng dùng chung với các thuốc khác. Do đó khó phân biệt được tác dụng phụ nào do Videx, do bản thân bệnh hoặc do thuốc khác.
Các dữ liệu báo cáo sau đây khi Videx được dùng ngày 2 lần, dùng đơn trị liệu hay dùng phối hợp.
Các nghiên cứu so sánh Videx liều dùng hàng ngày 1 lần với Videx liều dùng hàng ngày 2 lần không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về tần suất viêm tụy hay bệnh thần kinh ngoại biên.
Các tác dụng phụ lâm sàng đáng kể, được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng kiểm chứng và có thể liên quan đến việc dùng Videx ngày 2 lần với liều khuyến cáo, bao gồm: viêm tụy, tăng amylase, tăng lipase huyết thanh.
Viêm tụy có thể gây tử vong trong một số trường hợp, thường gặp nhất trên bệnh nhân dùng liều cao hơn liều khuyến cáo (9-13%), các bệnh nhân ở giai đoạn bệnh HIV tiến triển hoặc những người có tiền sử viêm tụy cũng có nguy cơ bị viêm tụy. Bệnh thần kinh ngoại biên có tỉ lệ 9% khi dùng Videx. Thay đổi chức năng gan (13%) với các trường hợp hiếm bị suy gan nặng và tử vong cũng được báo cáo.
Các tác dụng phụ có thê do Videx cũng được ghi nhận là: tiêu chảy, buồn nôn/nôn, phản ứng dị ứng, đái tháo đường, khô miệng, mệt mỏi, đau đầu, tăng acid uric máu. Các thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc hiếm khi được ghi nhận. Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu cũng được báo cáo với tần suất thấp hơn một cách đáng kể so với zidovudine, và mối liên quan do dùng Videx chưa rõ.
Trong các trường hợp nhiễm acid lactic (không có thiếu oxy máu) đôi khi gây tử vong, thường kết hợp với gan to nhiều và gan nhiễm mỡ, có thể gặp sau khi dùng các chất đồng đẳng nucleoside.
Trẻ em: các tác dụng phụ tương tự như ở người lớn. Việc phối hợp didanosine với zidovudine so với didanosine đơn trị liệu cho thấy làm tăng độc tính trên huyết học. Các thay đổi của thần kinh thị giác hoặc võng mạc cũng được báo cáo trên một số ít trẻ em, thường khi dùng các liều cao hơn liều khuyến cáo. Đối với trẻ em dùng didanosine, khuyến cáo kiểm tra võng mạc mỗi 6 tháng hoặc khi có thay đổi thị lực.
Liều lượng:
Khuyến cáo dùng Videx ít nhất 30 phút trước bữa ăn, để tránh việc giảm hấp thu thuốc do thức ăn .
Các liều khác nhau của viên nén Videx có thể dùng 1-2 lần trong ngày. Ở mỗi lần dùng, tối thiểu phải dùng 2 viên để cung cấp đủ lượng kháng acid nhằm tránh việc didanosine thoái hóa trong môi trường acid. Mặc dù liều tối ưu của Videx chưa được thiết lập, nên tuân theo các khuyến cáo sau đây:
Người lớn: liều khuyến cáo hàng ngày phụ thuộc vào thể trọng bệnh nhân:
Thể trọng bệnh nhân: >= 60kg: 200mg x 2 lần/ngày hay 400mg x 1 lần/ngày.
Thể trọng bệnh nhân: < 60kg: 125mg x 2 lần/ngày hay 250mg x 1 lần/ngày.
Trẻ em: liều khuyến cáo hàng ngày được xác định bằng diện tích cơ thể là 240,g/m2/ngày (180mg/m2/ngày khi dùng phối hợp với zidovudine), chia làm 1-2 lần.
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng để xác định liều dùng thích hợp.
Điều chỉnh liều:
Viêm tụy: trong trường hợp men amylase máu tăng cao đáng kể, ngưng điều trị và xác định chẩn đoán viêm tụy, ngay cả khi không có triệu chứng. Việc phân loại các amylase có thể giúp phân biệt với tăng amylase máu có nguồn gốc nước bọt. Việc điều trị chỉ có thể được lập lại khi điều này được xác định và chỉ sau khi loại bỏ chẩn đoán viêm tụy hoặc sau khi các thông số sinh hóa và lâm sàng trở về bình thường. Việc tái điều trị phải được bắt đầu với liều thấp và tăng dần khi cần thiết.
Suy thận: trên bệnh nhân suy thận, khuyến cáo điều chỉnh liều như sau:
Thanh thải creatinine: >= 60 ml/phút:
Thể trọng bệnh nhân (>= 60Kg): 200mg x 2 lần/ngày hay 400mg x 1 lần/ngày. Thể trọng bệnh nhân (< 60kg): 125mg x 2 lần/ngày hay 250mg x 1 lần/ngày.
Thanh thải creatinine: 30-59 ml/phút: Thể trọng bệnh nhân (>= 60kg): 100mg x 2 lần/ngày hay 200mg x 1 lần/ngày. Thể trọng bệnh nhân < 60kg: 75mg x 2 lần/ngày hay 150mg x 1 lần/ngày.
Thanh thải creatinine: 10-29 ml/phút: Thể trọng bệnh nhân (>= 60kg): 150mg x 1 lần/ngày. Thể trọng bệnh nhân < 60kg: 100mg x 1 lần/ngày.
Thanh thải creatinine: < 10 ml/phút: Thể trọng bệnh nhân (>= 60kg): 100mg x 1 lần/ngày. Thể trọng bệnh nhân < 60kg: 75mg x 1 lần/ngày.
Liều khuyến cáo hàng ngày phải được dùng sau khi thẩm phân. Tuy nhiên, không cần thiết dùng liều Videx bổ sung sau khi thẩm phân.
Trẻ em: didanosine được đào thải chủ yếu qua thận, thanh thải didanosine có thể bị thay đổi ở trẻ em suy thận. Mặc dù chưa đủ số liệu để khuyến cáo chỉnh liều đặc hiệu trên trẻ em, phải xem xét việc giảm liều và/hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.
Bệnh thần kinh: việc giảm liều Videx sẽ giúp dung nạp tốt hơn ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng hoặc có tiền sử bệnh nhân kinh có tiền sử ngưng dùng thuốc. Suy gan: chưa đủ số liệu để khuyến cáo chỉnh liều đặc hiệu trên bệnh nhân bị suy gan, tuy nhiên, cũng cần phải xem xét việc giảm liều.
Cách dùng: viên nén phải được nhai nhuyễn hoặc hòa tan trong ít nhất 30mg nước trước khi uống. Nhằm hòa tan viên thuốc, cần pha và uống ngay sau khi pha. Để thêm hương vị, hỗn dịch này có thể được hòa tan trong 30ml nước táo. Trộn đều hỗn dịch này ngay trước khi uống.