Đại học | |||
Tên ngành | Phương thức tuyển sinh | Khối thi | Điểm chuẩn 2013 |
---|---|---|---|
Công nghệ kĩ thuật cơ điện tử | Thi tuyển | A A1 | 13 - |
Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử | Thi tuyển | A A1 | 13 - |
Công nghệ kĩ thuật điều khiển và tự động hóa | Thi tuyển | A A1 | 13 - |
Công nghệ kĩ thuật xây dựng | Thi tuyển | A A1 | 13 13 |
Công nghệ sinh học | Thi tuyển | A B | 14 - |
Công nghệ thông tin | Thi tuyển | A A1 | 13 13 |
Công tác xã hội | Thi tuyển | C D1 | 14 13.5 |
Giáo dục Chính trị | Thi tuyển | A C D1 | 13 14 13.5 |
Giáo dục Thể chất | Thi tuyển | T | 19 |
Giáo dục Tiểu học | Thi tuyển | A C D1 | 14 14 14.5 |
Hệ thống thông tin | Thi tuyển | A A1 | 13 13 |
Kế toán | Thi tuyển | A A1 D1 | 14 14 13.5 |
Khoa học cây trồng | Thi tuyển | A B | 13 14 |
Kiến trúc | Thi tuyển | V | 13 |
Kinh tế | Thi tuyển | A A1 D1 | 13 13 13.5 |
Lịch sử | Thi tuyển | C D1 | 14 - |
Ngôn ngữ Anh | Thi tuyển | D1 | 18.5 |
Ngôn ngữ Trung Quốc | Thi tuyển | D1 D4 | 18.5 18.5 |
Quản trị Kinh doanh | Thi tuyển | A A1 D1 | 13 13 13.5 |
Sư phạm Địa lí | Thi tuyển | C | 14 |
Sư phạm Hóa học | Thi tuyển | A B | 15 16 |
Sư phạm Ngữ văn | Thi tuyển | C | 14 |
Sư phạm tiếng Anh | Thi tuyển | D1 | 19 |
Sư phạm Toán học | Thi tuyển | A A1 | 15.5 15.5 |
Tài chính - Ngân hàng | Thi tuyển | A A1 D1 | 13 13 13.5 |
Toán học | Thi tuyển | A A1 | 13 13 |
Truyền thông và mạng máy tính | Thi tuyển | A A1 | 13 13 |
Văn học | Thi tuyển | C D1 | 14 - |
Việt Nam học | Thi tuyển | D1 | 13.5 |
Cao đẳng | |||
Tên ngành | Phương thức tuyển sinh | Khối thi | Điểm chuẩn 2013 |
Công nghệ kĩ thuật xây dựng | Xét tuyển | A A1 | 10 10 |
Công nghệ thông tin | Xét tuyển | A A1 | - - |
Giáo dục Mầm non | Xét tuyển | M | 11 |
Kế toán | Xét tuyển | A A1 D1 | 10 10 10.5 |
Kinh tế | Xét tuyển | A A1 D1 | - - - |
Quản trị Kinh doanh | Xét tuyển | A A1 D1 | 10 10 10.5 |
Quản trị Văn phòng | Xét tuyển | C D1 | 10.5 11 |
Sư phạm Hóa học | Xét tuyển | A B | 10 11 |
Sư phạm Ngữ văn | Xét tuyển | C D1 | 11 - |
Sư phạm Vật lí | Xét tuyển | A A1 | 10 10 |
Tài chính - Ngân hàng | Xét tuyển | A A1 D1 | - - - |
Ngày 9 tháng 4 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 60/ 2004/ QĐ-TTg, đổi tên Trường Đại học sư phạm Hải Phòng thành Trường đại học Hải Phòng có nhiệm vụ đào tạo nhân lực trình độ cao và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hộ
Sứ mạng
Sứ mạng của Trường Đại học Hải Phòng được xác định phù hợp với nhiệm vụ, với các nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những nội dung cơ bản về sứ mạng của Trường được hình thành từ năm 2000 (Khi trường mang tên là Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng). Khi đổi tên thành Trường Đại học Hải Phòng (tháng 4/2004), sứ mạng của Trường được bổ sung và khẳng định: Trường Đại học Hải Phòng là một trong những trung tâm đào tạo đại học đa ngành và lĩnh vực; là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia và khu vực, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng, các tỉnh duyên hải Bắc bộ và cả nước.
Mục tiêu
Mục tiêu chung
Mục tiêu phấn đấu của Nhà trường là xây dựng Trường Đại học Hải Phòng trở thành Trung tâm Giáo dục - Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ vững mạnh vùng duyên hải Bắc bộ.
Mục tiêu cụ thể
Trong những năm 2000 - 2004, mục tiêu của Trường được tập trung vào việc tăng cường chất lượng đào tạo các ngành sư phạm, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ ngành giáo dục và đào tạo; đồng thời giữ vững chất lượng một số ngành ngoài sư phạm, chuẩn bị phát triển đa ngành.
Từ năm 2004 đến năm 2007, sứ mạng và mục tiêu của trường xác định phát triển đào tạo đa ngành cung cấp nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng duyên hải Bắc bộ.
Từ năm 2007 đến năm 2010, Trường ổn định và phát triển đào tạo đa ngành, nghề; mở một số ngành đào tạo Sau đại học đồng thời tăng cường phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư.
Từ năm 2010 đến 2015, trên cơ sở ổn định và phát triển đào tạo,Trường tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục mở rộng đào tạo Sau đại học và triển khai đào tạo NCS khi đủ điều kiện.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường đại học Hải Phòng đã không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng và các tỉnh trong khu vực. Với 4 cơ sở hợp thành, Trường đã có 45 năm truyền thống giáo dục - đào tạo; đã đào tạo và bồi dưỡng 35.000 lượt giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các bậc học phổ thông và mầm non; đào tạo và bồi dưỡng 23.000 lượt cán bộ quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật - công nghệ, cung cấp nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho Hải Phòng và các tỉnh lân cận, cho các tỉnh bạn Đồng Tháp, An Giang, Sơn La
Nguồn: Trường Đại học Hải Phòng