Văn bản pháp luật: Chỉ thị 01/2007/CT-UBND

Nguyễn Hữu Vạn
Tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 01/2007/CT-UBND
Chỉ thị
Hết hiệu lực toàn bộ
12/01/2007
02/01/2007

Tóm tắt nội dung

Về một số giải pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007

Chủ tịch
2.007
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

CHỈ THỊ

Về một số giải pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007

_________________
 

Năm 2007 là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII, năm đầu thực hiện 7 chương trình 29 đề án trọng tâm của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007, cùng với việc tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong kế hoạch năm 2007 và kế hoạch 5 năm (2006 - 2010). Năm 2007 các cấp, các ngành, địa phương cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:

I - RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG, XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ, QUY HOẠCH NGÀNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC ĐẾN 2010, ĐỊNH HƯỚNG 2020

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật quy định về nội dung các loại quy hoạch, kế hoạch để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm cao trong tổ chức chỉ đạo thực hiện. Kịp thời chấn chỉnh sự thiếu đồng bộ, sự chậm trễ và kém chất lượng trong tất cả các khâu từ lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.

Trong năm 2007, tập trung chỉ đạo các huyện, thành phố hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết báo cáo cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai thời kỳ 2006 - 2020 để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 9 và hoàn thiện để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và một số quy hoạch, đề án quan trọng khác theo quy định.

2. Các cấp, các ngành từng bước nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, thực hiện công bố công khai quy hoạch để các thành phần kinh tế, nhân dân biết, thực hiện theo quy hoạch và giám sát việc thực hiện quy hoạch.

II - TẠO CHUYỂN BIẾN MẠNH MẼ HƠN TRONG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ, TRƯỚC HẾT LÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.

1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn trong phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân vùng cao, vùng khó khăn

1.1. Triển khai thực hiện 7 chương trình, 29 đề án, nghị quyết trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh và tập trung chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm những nhiệm vụ đã đề ra. Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì triển khai các đề án, dự án trọng tâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án năm 2007 và các năm tiếp theo, quá trình triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu đề ra; các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện các đề án, dự án của BCH Đảng bộ cùng cấp, gắn với các đề án, dự án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh, quá trình thực hiện cần lựa chọn những vấn đề, lĩnh vực trọng tâm, điểm nhấn để tập trung chỉ đạo thực hiện, có biện pháp, giải pháp rõ ràng, cần quan tâm phát hiện, xây dựng và phát triển các mô hình điểm, điển hình tiên tiến gắn với tổng kết, nhân rộng các mô hình.

1.2. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, giống trong trồng trọt, phương thức và cơ cấu giống trong chăn nuôi; định hướng phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; hình thành các vùng chuyên canh; phát triển mạnh mô hình trang trại tập trung; đẩy mạnh sản xuất giống và nuôi trồng thuỷ sản, gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ ổn định, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn để làm tăng thu nhập cho nhân dân.

1.3. Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng, Vườn quốc gia Hoàng Liên, đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, trồng rừng kinh tế theo quy hoạch: Vùng rừng kinh tế phục vụ các dự án, nhân dân tự trồng, doanh nghiệp đầu tư trồng rừng nguyên liệu cho nhà máy chế biến, Nhà nước hỗ trợ cơ chế, chính sách. Quan tâm phát triển rừng cảnh quan, rừng đặc dụng để tạo ra cảnh quan môi trường, đem lại hiệu quả cho phát triển du lịch, bảo vệ môi trường. Trồng rừng ở những nơi đang có nguy cơ đất trống, đồi trọc, thiếu nguồn sinh thuỷ như huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, đối với khu vực này các ngành chức năng, chính quyền địa phương phải quy hoạch rõ và khuyến khích nhân dân tự trồng, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần; xây dựng hương ước, quy ước thôn, bản để bảo vệ và phát triển mở rộng các vùng rừng cấm, vùng rừng đầu nguồn sinh thuỷ, yêu cầu làm có chất lượng, không chạy theo số lượng.

1.4. Tiếp tục rà soát, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, củng cố và nâng cấp giao thông liên thôn (tập trung kiên cố hoá rãnh dọc, cống ngang), cải tạo, sửa chữa các công trình thuỷ lợi, cấp nước, hệ thống cấp điện sau các trạm biến áp đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư; triển khai nhanh và đồng bộ việc thực hiện các dự án sắp xếp dân cư, đặc biệt ở những nơi có nguy cơ sạt lở đất; tăng cường công tác phòng chống bão lụt và hạn hán, giảm thiệt hại do thiên tai. Đẩy mạnh việc quảng bá, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu canh tác đến sau thu hoạch; tăng cường công tác khuyến nông và thú y; chủ động phòng dịch bệnh đối với vật nuôi. Hỗ trợ xây dựng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường.

2. Tập trung phát triển công nghiệp, kinh tế cửa khẩu là khâu đột phá, kinh tế du lịch là mũi nhọn.

2.1. Công nghiệp:

- Tập trung chỉ đạo giải quyết mặt bằng 'sạch' cho các doanh nghiệp, có chính sách tháo gỡ, chuyên môn hoá bộ phận kiểm kê, đền bù giải phóng mặt bằng. Trước hết, đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích đầu tư phát triển những sản phẩm, hàng hoá có lợi thế cạnh tranh, đang có thị trường, phát triển các sản phẩm mới hướng ra xuất khẩu vào các thị trường mới trong WTO. Tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp lớn như: Tổ hợp đồng Sin Quyền, Nhà máy tuyển Apatít Bắc Nhạc Sơn, dự án khai thác chế biến quặng sắt mỏ Quý Sa, nhà máy bột giấy Bảo Yên, nhà máy chế biến gỗ Bảo Thắng, nhà máy gạch tuynel Gia Phú; chuẩn bị mặt bằng cho nhà máy luyện kim Lào Cai, nhà máy phân bón DAP, các nhà máy thuỷ điện, các nhà máy chế biến lâm sản... Kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường, xử lý chất thải của doanh nghiệp, chất thải trong các khu, cụm công nghiệp.

- Tiếp tục rà soát, xử lý thu hồi các dự án vi phạm Luật đất đai; quản lý chặt chẽ, chống lấn chiếm đất đai, xây dựng vi phạm quy hoạch. Chủ động di dời các cơ sở sản xuất với công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư, khu đô thị; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở gây ô nhiễm. Lập quỹ bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; quy hoạch khai thác khoáng sản, khoanh vùng cấm hoạt động khoáng sản; quy hoạch bảo vệ, khai thác tài nguyên nước.

2.2. Kinh tế cửa khẩu: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (hệ thống giao thông nội bộ, bãi kiểm hoá...), hạ tầng khu thương mại Kim Thành, xây dựng quy chế hoạt động khu thương mại Kim Thành; tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; triển khai kế hoạch hợp tác thông quan 'Kiểm tra một cửa, kiểm soát hải quan một lần', xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.

2.3. Thương mại - Dịch vụ:

- Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, chú trọng các thị trường mới trong WTO. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ mới, quy mô còn nhỏ bé; mở rộng đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung vào một số ngành, lĩnh vực có lợi thế như vận tải, xuất nhập khẩu, du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hàng hoá hiện đại, nhất là phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, mạng lưới bán lẻ xăng dầu, nâng cấp hạ tầng hệ thống chợ nông thôn. Tuyên truyền nâng cao ý thức và phát triển văn minh thương mại, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống gian lận thương mại. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại đầu tư, đưa Trung tâm tư vấn, xúc tiến thương mại và du lịch đi vào hoạt động. Tổ chức tốt Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung năm 2007.

2.4. Tiếp tục đầu tư cho hạ tầng phát triển du lịch trên địa bàn và một số điểm tham quan du lịch tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Quy hoạch vùng hoạt động du lịch, khoanh vùng cấm hoạt động du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Kiểm soát, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, tăng cường liên kết để phát triển du lịch lữ hành quốc tế qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Tháo gỡ khó khăn, động viên các doanh nghiệp đầu tư, đẩy nhanh tiến độ những dự án du lịch đang chậm tiến độ, đặc biệt là các dự án đầu tư tại Sa Pa. Tổ chức tốt Chương trình du lịch hướng về cội nguồn năm 2007, giải leo núi quốc tế 'Chinh phục đỉnh Fansifan lần thứ nhất và các hoạt động văn hoá, du lịch phụ trợ.

3. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội:

3.1. Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, tiến độ thi công các dự án của Trung ương trên địa bàn: Nâng cấp quốc lộ 70, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai phía hữu ngạn sông Hồng, dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 4D; các dự án trong chương trình thực hiện Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị, các dự án thực hiện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, đặc biệt dự án đầu tư hạ tầng giao thông - đô thị tỉnh Lào Cai sử dụng vốn vay WB, AFD.

3.2. Phấn đấu trong quý I năm 2007, khởi công toàn bộ các công trình xây dựng trụ sở hợp khối còn lại, đồng thời tập trung cao độ nguồn lực trong năm 2007 (nếu cần thiết ứng nguồn kế hoạch năm 2008) để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án đúng tiến độ; đảm bảo việc di chuyển các cơ quan hành chính của tỉnh trong năm 2009. Chú trọng triển khai đầu tư xây dựng khu dân cư, các công trình văn hoá, thể thao.

3.3. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng khu thương mại Kim Thành (trọng tâm là cầu Kim Thành), các khu, cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng, sớm đưa các dự án đầu tư vào hoạt động hiệu quả.

3.4. Các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư phát triển UBND tỉnh đã giao ngay từ đầu năm, hạn chế bổ sung thêm danh mục cũng như khối lượng thực hiện dự án trong năm kế hoạch, trường hợp cấp thiết cần bổ sung vốn, các sở, ngành, đơn vị đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3.5. Triển khai thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT ngày 4/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

3.6. Các sở, ban, ngành trên cơ sở các đề án, dự án đã được duyệt tiếp tục phối hợp, tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương hỗ trợ các nguồn lực cho địa phương tích cực hơn.

III - TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, THU HÚT MẠNH MẼ  ĐẦU TƯ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

1. Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp giấy chứng nhận đầu tư, xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp chứng chỉ quy hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các cụm công nghiệp, Ban quản lý khu thương mại Kim Thành, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng.

2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, tạo mặt bằng 'sạch' để thu hút các dự án mới. Thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu, cụm công nghiệp, các lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ. Có giải pháp đẩy nhanh công tác xã hội hoá để thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư vào y tế, giáo dục, đào tạo nghề, văn hoá, thể thao, phúc lợi xã hội. Rà soát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bố trí vốn đầu tư tập trung, không dàn trải; kiên quyết hạn chế tình trạng nợ xây dựng cơ bản, nhất là ở các huyện, thành phố, tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính rà soát các quy trình thủ tục về đầu tư đảm bảo đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu đúng quy định, trình UBND tỉnh ban hành Quy định về phân định trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng; tăng cường trách nhiệm của các chủ đầu tư trong chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết toán công trình, chỉ bố trí kế hoạch đầu tư các công trình đã hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư, có quyết định phê duyệt dự án. Quy định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư; đồng thời tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát hoạt động đầu tư xây dựng.

IV - HUY ĐỘNG CAO ĐỘ CÁC NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ CHẶT CHẼ VIỆC THU CHI NGÂN SÁCH, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ.

1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; đẩy mạnh huy động vốn, tăng cường đầu tư tín dụng đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch cụ thể hàng quý để tổ chức tốt việc đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh; khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân; tiếp tục thực hiện và mở rộng cơ chế phân cấp đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với một số công trình hạ tầng để huy động đa dạng các nguồn vốn trong xã hội. Tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển thị trường ngoại hối; giảm nợ xấu và bảo đảm an toàn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

2. Về thu - chi ngân sách:

- Tăng cường các biện pháp thu và chống thất thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đẩy mạnh nguồn thu từ đất, nhất là đấu giá quyền sử dụng đất trong đô thị và các huyện, thành phố tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hạn chế các khoản chi vượt ngoài dự toán.

- Trong quý I năm 2007, Sở Nội vụ khẩn trương rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt để xây dựng định biên biên chế hành chính để làm cơ sở khoán biên chế, khoán chi hành chính. Triển khai đổi mới cơ chế hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị trên cả 3 mặt: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tổ chức bộ máy, biên chế; quản lý tài chính.

3. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 4/5/2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm trên địa bàn. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính và doanh nghiệp nhà nước; tập trung thanh tra, kiểm tra việc quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách; quản lý tài sản công, công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ.

V - ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ XÃ HỘI

1. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cả 3 nội dung: Tăng cường quản lý nhà nước; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở công lập; phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập và các mô hình hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật, nhằm phát huy cao nhất tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao; tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao ở mức độ ngày càng cao.

2. Tập trung đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với việc thu hút nguồn nhân lực từ ngoài tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương: Khai thác tốt tiềm năng của lực lượng lao động trong tỉnh, đẩy mạnh đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, du lịch... Khuyến khích thu hút số sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, những cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi ở ngoài tỉnh về địa phương công tác, gắn thu hút với bố trí sử dụng cán bộ; quan tâm bố trí những cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực để giữ những chức danh phù hợp nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở.

3. Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, tích cực chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, duy trì hoạt động và thành quả các chương trình đã đạt mục tiêu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện Đề án xây dựng Bệnh viện 500 giường, Dự án Bệnh viện liên doanh 100 giường; đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA trang bị, nâng cấp Bệnh viện đa khoa số 1. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, đảm bảo cho mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và giáo dục có chất lượng.

4. Công tác văn hoá, thông tin, thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động trong chương trình kỷ niệm 100 năm thành lập tỉnh Lào Cai và các ngày lễ lớn năm 2007 của tỉnh, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu thưởng thức văn hoá và tinh thần của nhân dân; tập trung tuyên truyền phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XII. Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin, báo chí. Đẩy mạnh phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá', xây dựng gia đình văn hoá, nếp sống văn minh đô thị, văn minh thương mại, đẩy mạnh vận động cải tạo các hủ tục, tập tục lạc hậu. Tăng cường quản lý hệ thống di tích, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc. Nâng cao chất lượng, tăng thời lượng phát sóng, chủ động sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình có chất lượng, xúc tiến sớm triển khai dự án nâng cấp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Phát huy hơn nữa xã hội hoá trong lĩnh vực thể dục - thể thao; duy trì tốt phong trào quần chúng tham gia luyện tập thể dục, thể thao; quan tâm đào tạo tài năng thể thao.

5. Lao động, thương binh, xã hội: Thực hiện có hiệu quả các chương trình việc làm, chú trọng giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi do đô thị hoá; mở rộng các thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trìng giảm nghèo giai đoạn(2006 - 2010), đa dạng hoá các hình thức trợ giúp hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách, quan tâm trợ giúp nạn nhân chiến tranh, nhất là vào dịp kỷ niệm 60 năm ngày thương binh, liệt sỹ. Nâng cao chất lượng dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề. Đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý, ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS, chú trọng công tác vận động nhân dân đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội, quan tâm chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, triển khai có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là lao động trong các loại hình doanh nghiệp.

6. Hoạt động khoa học, công nghệ: Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, tập trung vào sản xuất giống cây, con phù hợp với điều kiện địa phương và tạo ra những sản phẩm, hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Tăng cường ứng dụng công nghệ bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch.

VI - PHỔ BIẾN VÀ THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

1. Các ngành, đơn vị cần nghiên cứu kỹ các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch hội nhập của ngành; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là về các cam kết khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và WTO.

2. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Lào Cai xây dựng các chương trình chuyên đề phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành, xác định những điểm không phù hợp với các định chế của WTO, các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, trên cơ sở đó đề nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tiến hành đánh giá lợi thế so sánh của tỉnh; điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ, trên cơ sở đó xây dựng Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với yêu cầu hội nhập.

5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác định nhu cầu cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại, vận động đầu tư, đại diện pháp lý về sở hữu trí tuệ, các chuyên gia giỏi về lĩnh vực đàm phán, pháp luật thương mại quốc tế và ngoại ngữ để làm tư vấn cho các ngành, các cấp, các doanh nghiệp.

6. Chủ động tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh miền tây Trung Quốc, đặc biệt là quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam. Tích cực triển khai Đề án Khu hợp tác kinh tế 'Lào Cai - Hồng Hà'. Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng để khai thác lợi thế thúc đẩy phát triển kinh tế. Triển khai thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Viện nghiên cứu và các tỉnh, thành phố. Củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống; tiếp tục mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại với các nước, vùng lãnh thổ, Đại sứ quán, tổ chức quốc tế, tập đoàn quốc tế.

VII - ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, TRẬT TỰ XÃ HỘI

1. Tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo an toàn địa bàn, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập và sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội; hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2007, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng; gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh.

2. Đảm bảo tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, nhất là dịp bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII. Củng cố phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, lấy lực lượng Công an nhân dân làm nòng cốt, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đẩy mạnh phòng ngừa, tấn công và trấn áp các loại tội phạm, tập trung giải quyết làm chuyển biến một số vấn đề xã hội bức xúc như: ma tuý, mại dâm, cờ bạc; tạo bước chuyển biến cơ bản về trật tự - an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Tập trung nắm bắt tình hình địa bàn để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn phát sinh ngay tại cơ sở; quan tâm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

VIII - TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

1. Tập trung triển khai tổng thể cải cách hành chính trên địa bàn: Trong quý I năm 2007, Sở Nội vụ khẩn trương hướng dẫn triển khai Quyết định của UBND tỉnh về phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tuyển dụng, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về thực hiện nhiệm vụ và công tác quản lý cán bộ, công chức; xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức thực sự khoa học, dựa trên hiệu quả công việc.

2. Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cán bộ để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, sắp xếp lại cán bộ, đưa ra khỏi cơ quan nhà nước những cán bộ không đủ tiêu chuẩn, thoái hoá, biến chất; quy định rõ bằng văn bản phận sự, trách nhiệm, khối lượng, chất lượng công việc, thời gian hoàn thành, chế độ báo cáo công việc đối với từng cán bộ, công chức trên cơ sở nắm chắc trình độ, sở trường, sức khoẻ... của từng cán bộ, công chức; trên cơ sở thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động, có chế độ đãi ngộ, khuyến khích vật chất xứng đáng cho cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; kiên quyết không bố trí những cán bộ, công chức không đủ trình độ, năng lực chuyên môn, yếu kém về phẩm chất đạo đức vào việc giải quyết các công việc của tổ chức và công dân; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền hạn, chức trách để nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức và công dân.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý, xử lý những văn bản trái pháp luật, những văn bản không còn phù hợp với thực tế của địa phương; kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính, thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân trên địa bàn tỉnh các văn bản pháp luật mới ban hành, đặc biệt là các chế độ chính sách, nhằm đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, tạo động lực mới cho sự phát triển.

4. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 11/10/2006 của UBND tỉnh về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Trong quý I năm 2007, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai.

IX - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2007 của UBND tỉnh; các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ yêu cầu về thời gian; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện.

2. UBND tỉnh thường xuyên làm việc trực tiếp với các ngành, địa phương để kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch cũng như để xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện; đồng thời, duy trì các cuộc giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.

3. Trước 20 tháng 10 năm 2007, các cấp, các ngành báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh vào cuộc họp giao ban tháng 12 năm 2007.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=29298&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận