Quyết địnhQUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28-10-1994 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 7-5-1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày từ ngày ký. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hệ thống Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định này.
QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN CỔ PHẦN
VÀ LỢI TỨC CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/1998/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần của Nhà nước trong việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và lợi tức cổ phần của Nhà nước trong các công ty cổ phần mà Nhà nước tham gia góp vốn.
Điều 2. Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền bán cổ phần của Nhà nước: là số tiền thu do bán một phần hay toàn bộ giá trị doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá hoặc bán cổ phần của Nhà nước trong công ty cổ phần.
2. Cổ phần của Nhà nước là cổ phần: do nhà nước giữ lại trong các doanh nghiệp nhà nước độc lập được cổ phần hoá; do Nhà nước tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần; do Nhà nước mua từ các công ty cổ phần.
3. Cổ phần của doanh nghiệp nhà nước là cổ phần: do doanh nghiệp nhà nước giữ lại trong các công ty cổ phần khi cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp; do doanh nghiệp nhà nước tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần; do doanh nghiệp nhà nước mua từ các công ty cổ phần.
4. Lợi tức cổ phần nhà nước: là số lợi tức được chia từ công ty cổ phần tương ứng với số cổ phần của Nhà nước trong công ty cổ phần.
5. Lợi tức cổ phần của doanh nghiệp: là số lợi tức được chia từ công ty cổ phần tương ứng với số cổ phần của doanh nghiệp nhà nước trong công ty cổ phần.
Điều 3. Tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước gọi là nguồn thu cổ phần hoá phải nộp vào Kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở và tập trung về tài khoản "thu về cổ phần hoá" tại Kho bạc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính là chủ tài khoản để sử dụng vào các mục đích: giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội cho số lao động dôi ra và góp phần bổ sung vốn cho các DNNN cần được ưu tiên củng cố và phát triển, không sử dụng vào mục đích chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước. Mỗi Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh), Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoạt động theo Quyết định số 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng công ty 91) sẽ có một tiết khoản riêng để thu nhận nguồn thu cổ phần hoá của các doanh nghiệp trực thuộc để Bộ trưởng Bộ Tài chính làm căn cứ quyết định sử dụng nguồn thu cổ phần hoá cho từng Bộ, địa phương.
Điều 4. Các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, các Tổng công ty 91 có trách nhiệm theo dõi nguồn thu về cổ phần hoá của các doanh nghiệp do Bộ, UBND tỉnh và Tổng công ty 91 quản lý để làm căn cứ lập kế hoạch sử dụng nguồn thu cổ phần hoá một cách có hiệu quả.
Điều 5. Các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng nguồn thu cổ phần hoá đúng mục đích đã được duyệt, quyết toán theo quy định hiện hành gửi Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
1. Nguồn thu cổ phần hoá bao gồm:
Tiền bán cổ phần của Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được nộp đầy đủ vào Kho bạc nơi doanh nghiệp đóng trụ sở theo quy định tại khoản c điểm 1 Mục II Phần thứ hai Thông tư số 50TC/TCDN ngày 30-8-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 7-5-1996 của Chính phủ về những vấn đề tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Khi cổ đông trả tiền mua chịu cổ phần của Nhà nước, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp ngay số tiền vào Kho bạc kèm theo giấy đề nghị nộp tiền, công ty cổ phần không được sử dụng số tiền này vào bất cứ việc gì.
Lợi tức cổ phần của Nhà nước: công ty cổ phần có trách nhiệm trích nộp vào Kho bạc, nơi công ty đóng trụ sở cùng thời gian chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông khác của công ty, đồng thời báo cho cơ quan chủ sở hữu vốn nhà nước để theo dõi.
2. Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc thu nộp tiền bán cổ phần trả chậm, lợi tức cổ phần của Nhà nước và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xử lý những trường hợp vi phạm quy chế này.
Điều 7. Nguồn thu cổ phần hoá được quản lý thống nhất để sử dụng vào các mục đích sau:
1. Trợ cấp thôi việc cho lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
2. Đào tạo lại nghề cho những người lao động còn trẻ có khả năng phát triển lâu dài khi chuyển sang công ty cổ phần nhưng sử dụng không đúng nghề nghiệp đã được đào tạo.
3. Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước cần được ưu tiên củng cố và phát triển.
4. Góp vốn thành lập các công ty cổ phần mới, mua cổ phần của các công ty được cổ phần hoá hoặc các công ty cổ phần khác.
Điều 8. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết trợ cấp thôi việc cho những lao động tự nguyện không làm việc khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá:
1. Người lao động trong các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá xin thôi việc thì được dùng nguồn thu cổ phần hoá để giải quyết trợ cấp thôi việc theo Luật Lao động và Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
2. Danh sách những người xin thôi việc, số tiền trợ cấp cho mỗi người được lập cùng với đề án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3. Đối với người lao động còn không quá 5 năm đến tuổi nghỉ hưu mà có nguyện vọng nghỉ không lương thì Nhà nước sẽ dùng số tiền thu về cổ phần hoá để cấp BHXH cho số lao động này; mức cấp bằng 20% tính trên mức lương tại thời điểm người lao động nghỉ không lương. Khi đủ tiêu chuẩn nghỉ hưu, người lao động đến cơ quan BHXH để làm thủ tục hưu trí.
4. Danh sách những người xin nghỉ không lương và số tiền đề nghị sử dụng tiền bán cổ phần để cấp BHXH được lập đồng thời với đề án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
5. Sau khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá đi vào hoạt động theo luật Công ty, Chủ tịch HĐQT của công ty cổ phần kiểm tra và gửi danh sách chính thức xin trợ cấp thôi việc hoặc xin cấp bảo hiểm xã hội cho những người xin nghỉ không lương đến Bộ Tài chính để xin cấp tiền từ nguồn thu cổ phần hoá để chi cho người lao động.
6. Căn cứ vào danh sách do Chủ tịch Hội đồng quản trị gửi lên, sau khi xem xét và đối chiếu với chế độ hiện hành, Bộ Tài chính ra quyết định và chuyển tiền cho công ty cổ phần từ tài khoản "Thu về cổ phần hoá" tại Kho bạc để công ty cổ phần chi trả trợ cấp thôi việc hoặc chi tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động.
7. Chủ tịch HĐQT, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm quản lý số tiền này và chi trả đúng đối tượng đã được duyệt và quyết toán theo chế độ hiện hành gửi Bộ Tài chính.
Điều 9. Thủ tục, thẩm quyền sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để đào tạo nâng cao tay nghề cho những lao động còn trẻ, có khả năng phát triển lâu dài:
1. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động và nguyện vọng của từng người lập danh sách những lao động còn trẻ (dưới 40 tuổi đối với nam, dưới 35 tuổi đối với nữ) nhưng phải đào tạo lại nâng cao tay nghề, để sau đó trở lại công ty cổ phần làm việc. Danh sách được lập sau khi doanh nghiệp xây dựng xong phương án cổ phần hoá và xác định ngành nghề cần nâng cao, tên trường, thời gian mà số lao động sẽ đào tạo lại.
2. Sau khi công ty cổ phần đã đi vào hoạt động, Chủ tịch HĐQT kiểm tra lại danh sách ban đầu và căn cứ vào nguồn thu cổ phần hoá của doanh nghiệp đã nộp vào Kho bạc, gửi danh sách trên đề nghị lên UBND tỉnh (đối với doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) hoặc Bộ Quản lý ngành (đối với doanh nghiệp do Bộ quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần), hoặc chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91 (đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty 91) để xem xét có ý kiến.
Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty 91 căn cứ vào nguồn thu cổ phần hoá của tỉnh, Bộ hoặc Tổng công ty đề xuất ý kiến và gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
3. Căn cứ nguồn thu cổ phần hoá của Bộ, tỉnh hoặc Tổng công ty 91, căn cứ ý kiến của Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng tiền bán cổ phần cho việc đào tạo nâng cao tay nghề.
4. Căn cứ vào số người thực tế vào các trường nâng cao tay nghề, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền từ tài khoản thu về cổ phần hoá đến tài khoản của các trường theo định mức chi ngân sách về đào tạo hàng năm áp dụng cho các trường do Trung ương và địa phương quản lý.
Điều 10. Thủ tục và thẩm quyền sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để bổ sung vốn cho doanh nghiệp nhà nước:
1. Doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cần được ưu tiên củng cố và phát triển được sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để bổ sung thêm vốn.
2. Doanh nghiệp nhà nước muốn sử dụng nguồn thu cổ phần hoá phải báo cáo rõ tình hình tài chính, đề án sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất... gửi đến Bộ quản lý ngành (đối với doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập) hoặc Chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91 (đối với các thành viên Tổng công ty 91) để báo cáo.
3. Căn cứ vào số tiền thu về cổ phần hoá thuộc phạm vi Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng công ty quản lý, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91 xem xét và có ý kiến đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
4. Căn cứ vào tính hiệu quả của đề án, số thu về cổ phần hoá thuộc phạm vi Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng Công ty 91 quản lý và ý kiến của cấp có thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn thu cổ phần hoá của nhà nước và làm các thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Kho bạc đến tài khoản của doanh nghiệp theo tiến độ thực hiện của đề án.
5. Doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng tiền thu cổ phần hoá đúng mục đích như đề án được duyệt và phải báo cáo quyết toán về việc sử dụng số tiền này với Bộ Tài chính theo chế độ hiện hành.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền quyết định góp vốn thành lập công ty cổ phần:
1. Căn cứ vào khả năng phát triển của từng ngành, khả năng thu hút lao động và số thu về cổ phần hoá của Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng công ty 91 quản lý, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 giao trách nhiệm cho 1 đơn vị làm sáng lập viên xây dựng đề án thành lập công ty cổ phần nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Sau khi đề án thành lập công ty cổ phần được duyệt; các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, HĐQT Tổng công ty 91 có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để góp vốn thành lập công ty cổ phần kèm theo đề án thành lập công ty cổ phần và giấy xác nhận của Kho bạc về nguồn thu cổ phần hoá còn tại Kho bạc.
3. Sau khi xem xét tính hiệu quả của đề án, khả năng thu hút số lao động dôi ra do thực hiện cổ phần hoá và nguồn thu cổ phần hoá tại Kho bạc, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ ra lệnh chuyển tiền từ tài khoản thu về cổ phần hoá tại Kho bạc sang tài khoản phong toả (quy định tại khoản 5 Điều 32 của Luật công ty) do đơn vị sáng lập viên mở.
4. Trường hợp công ty cổ phần không được thành lập thì đơn vị là sáng lập viên có trách nhiệm chuyển trả vào tài khoản thu về cổ phần hoá tại Kho bạc tỉnh, thành phố số tiền mà Bộ Tài chính đã chuyển vào tài khoản phong toả và báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm mở tài khoản thu về cổ phần hoá của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các tiết khoản của từng Bộ, địa phương và Tổng công ty 91 để theo dõi nguồn thu cổ phần hoá của từng Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh và Tổng công ty 91. Hàng tháng thông báo về Vụ quản lý ngân sách, Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp số thu về cổ phần hoá của từng Bộ, từng địa phương và Tổng công ty 91.
Nghiêm cấm Kho bạc Nhà nước chuyển tiền từ tài khoản thu về cổ phần hoá khi chưa có lệnh của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 13. Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm:
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về nguồn thu và sử dụng nguồn thu cổ phần hoá của Nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra phương án sử dụng nguồn thu cổ phần hoá của các doanh nghiệp, đề xuất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính các phương án sử dụng nguồn thu cổ phần hoá và những biện pháp xử lý các vi phạm của doanh nghiệp khi nộp và sử dụng nguồn thu cổ phần hoá.
3. Căn cứ vào Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp lập uỷ nhiệm chi trích từ tài khoản "thu về cổ phần hoá" chuyển cho đơn vị thụ hưởng nguồn thu cổ phần hoá.
4. Hàng quý và cuối năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình hình sử dụng nguồn thu cổ phần hoá, đồng thời thông báo cho Vụ Quản lý Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi thu - ghi chi vào Ngân sách nhà nước.
Điều 14. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng thống nhất trong cả nước, thay thế quy chế kèm theo Quyết định số 1256TC/TCDN/QĐ ngày 13-12-1995 của Bộ Tài chính.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn vướng mắc các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.