Văn bản pháp luật: Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT

Lê Vũ Hùng
Toàn quốc
Công báo số 14/2003;
Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT
Quyết định
17/01/2003
02/01/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.

Bộ trưởng
2.003
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Toàn văn

No tile

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trườngphổ thông.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộmáy của BộGiáo dục và Đàotạo, Theođề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác Chính trị,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổthông.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số659/QĐ-NXBCD ngày 09/7/1990 của Bộ trưởng BộGiáo dục và đào tạovề tiêu chuẩn thư viện trường học áp dụng cho các trường phổ thông,

Điều 3.Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các vụ có liên quan và Thứ trưởng các đơn vịthuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyếtđịnh này./.

 

QUY ĐỊNH

Về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông

(ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

1.Văn bản này quy định các tiêu chuẩn, quy trình công nhận thư viện đạt chuẩn củacác trường thuộc giáo dục phổ thông: tiêu học; trung học cơ sở; trung học phổthông (sau đây gọi chung là trường phổ thông)

2.Thư viện trường phổ thông được xét công nhận các đanh hiệu phải đạtnhững tiêu chuẩn quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI của Quy định này:

Chương II.

TIÊU CHUẨN THỨ NHẤT: VỀ SÁCH, BÁO,

TẠP CHÍ, BẢN ĐỒ, TRANH ẢNH GIÁO DỤC, BĂNG ĐĨA GIÁOKHOA.

Điều 2. Sách, gồm 3 bộ pbận

1.Sách giáo khoa: Trước ngày khai ảnh năm học mới nhà trường phải có "tủ sáchgiáo khoa dùng chung" để đảm bảo cho mỗi học sinh có 01 bộ sách giáo khoa(bằng các hình thức mua, thuê hoặc mượn).

Đảmbảo 1000 học sinh thuộc điện chính sách xã hội, học sinh nghèo có thể thuê, mượnsách giáo khoa.

2.Sách nghiệp vụ của giáo viên:

a)Các bắn bản, Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhànước, ngành, liên Bộ hên ngành, các tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp vớicấp học, bậc học và nghiệp vụ quản lý giáo dục phổ thông.

b)Các sách bồi (dưỡng về nghiệp vụ sư phạm)

c)Các sách nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, các tài liệubồi dưỡng thường xuyên theo từng chu kỳ.

Mỗitên sách nghiệp vụ của giáo viên phải đủ cho mỗi giáo viên có 1 bản và 3 bản lưutại thư viện. Riêng đối với thư viện trường trung học cơ sở, trung học phổthông, được tính theo bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.

3.Sách tham khảo

a)Các sách công cụ, tra cứu: từ điển, tác phẩm kinh điển (mỗi tên sách cótừ 3 bản trở lên).

b)Sách tham khảo của các môn học (mỗi tên sách có tôi thiểu từ 5bản trở lên).

c)Sách mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ của các môn học: phù hợp vớicác chương trình của từng cấp học, bậc học (mỗi tên sách có từ 3 bản trở lên).

d)Sách phục vụ các nhu cầu về mở rộng, nâng cao kiến thức chung, tài liệu về cáccuộc thi theo chủ đề, chuyên đề, các đề thi học sinh giỏi (mỗi tên sách có từ 5bản trở lên)

đ)Các trường phổ thông căn cứ vào danh mụ sách dùng cho thư viện các trường phổthông đối với Giáo dục và, Đào tạo hướng dẫn hàng năm (bắt đầu từ năm 2000) đểcó kế hoạch bổ sung sách tham khảo cho thư viện trường học.

Thưviện bổ sung các sách tham khảo trên theo khả năng kinh phí của từng đơn vị vàtheo hướng dẫn lựa chọn các đầu sách của các Vụ quản lý cấp học, bậc học củaBộ. Hạn chế bổ sung các loại sách, báo, tạp chí mang tính giải trí, chưa phụcvụ sát với chương trình giảng dạy, học tập trong nhà trường.

Sốlượng các sách tham khảo trong thư viện phải đạt số bình quân sau: Trườngtiểu học:

Trườngở thành phố, thị xã và đồng bằngtối thiểu 1 học sinh có 2 cuốn sách: Các trường ở miền núi, vùng sâu,vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tốithiểu 2 học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh mục sách dùng chothư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hàng năm.

Trườngtrung học cơ sở: Trường ởthành phố, thị xãvà đồng báng tối thiểu 1 học sinh có 3 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùngsâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn,tối thiểu 1 học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sáchtheo danh mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫnhàng năm. Trường trung học phổ thông:

Trườngở thành phố, thị xã, đồng bằngtối thiểu 1 học sinh có 4 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu 1học sinh có 2 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danhmục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướngdẫn hàng năm.

Điều 3.Báo, tạp chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục, bảng gia giáo khoa.

1.Báo, tạp chí: báo Nhân dân, báo Giáo dục và Thời đại, tạp chí Giáo dục, tạp chíThế giới mới và các loại báo, tạp chí, tạp san của ngành phù hợp với ngành học,cấp học.

Ngoàira còn có các loại báo, tạp chí khác phù hợp với lứa tuổi và bậc học của nhà trường.

2.Bản đồ và tranh ảnh giáo dục, bảng giá giáo khoa: Đảm bảo đủ các loại bản đồ,tranh ảnh giáo dục, băng, đĩa giáo khoa do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản vàphát hành từ sau năm 1998.

Mỗitên bản đồ, tranh ảnh được tính tối thiểu theo lớp, cứ 2 lớp cùng khôn có 1bản.

Chương III

TIÊU CHUẨN THỨ HAI: VỀ CƠ SỞ VT CHẤT

Điều 4.Phòng thư viện.

1.Thư viện trường phổ thông phải được đặt ở trung tâm hoặc nơi thuận tiệntrong nhà trường để phục vụ việc đọc và mượn sách, báo của giáo viên, học sinh,cán bộ quản lý giáo dục.

2.Mỗi thư viện cần đảm bảo diện tích tối thiểu là 50 m2 để làm phòngđọc và kho sách (có thể 1 hoặc một số phòng), có đủ điều kiện cho thư viện hoạtđộng.

Điều 5.Trang thiết bị chuyên dùng.

1.Có giá, tủ chuyên dùng trong thư viện để đựng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranhảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa:

2.Có đủ bàn ghế, ánh sáng cho phòngđọc và cho cắn bộ làm công tác thư viện làm việc.

3.Có tủ hoặc hộp mục lục, sổ mụclục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc.

4.Những trường có điều kiện về kinh phí, từng bước trang bị máy vi tính các phươngtiện nghe nhìn, máy hút bụi, máy hút ẩm, quạt điện, máy điều hòa không khí, máyphotocopy... nhằm tạo thuận. lợi cho công việc quản lý tài sản, vốn sách báo,tài liệu và điều kiện phục vụ bạn đọc.

5.Thư viện của các trường đạt chuẩn quốc gia, các trường xây dựng mới có quy môđạt chuẩn quốc gia, các trường thuộc địa bàn thị xã, thành phố, phải có phòngđọc cho giáo viên tối thiểu 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh tối thiểu 25chỗ ngồi, nơi làm việc của cán bộ làm công tác thư viện và nơi để sách.

6.Các trường có điều kiện như ở điểm4 Điều này cần nồi mạng Internet để khai thác dữ liệu.

Chương IV

TIÊU CHUẨN THỨ BA: VỀ NGHIP VỤ

Điều 6.Nghiệp vụ.

Tấtcả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chứcmục lục, sắp xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện.

Điều 7.Hướng dân sử dụng thư viện.

Cónội quy thư viện, bản hướng dẫn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáodục sử đụng tài liệu trong thư viện.

Hàngnăm cán bộ làm công tác thư viện phải tổ chức biên soạn từ 1 đến 2 thưmục phục vụ giảng dạy và học tập trong nhà trường:

Chương V

TIÊU CHUẨN THỨ TƯ: VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điểu 8.Tổ chức, quản lý.

Hiệutrưởng nhà trường phân công một lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác thưviện, bố trí tổ công tác hoặc cán bộ làm công tác thư viện. Hiệu trưởng nhà trườngchỉ đạo thực hiện và báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục cấp trên về khả nănghuy động các nguồn kinh phí trong và ngoài nhà trường để bổ sung sách cho thưviện.

Điều 9.Đối với cán bộlàm công tác thư viện.

1.Mỗi trường đều phải bố trí cán bộ, giáo viên làm công tác thư viện. Nếu là giáoviên kiêm nhiệm làm công tác thư viện thì phải được bồi dưỡngchuyên môn nghiệp vụ về thư viện trường học, được hưởng lương và các tiêu chuẩnkhác như giáo viên đứng lớp. Cán bộ thư viện trường học không phải là giáoviên, nhưng được đào tạo nghiệp vụ thư viện thì được hưởng lương và các chế độ phụ cấp như ngành văn hóa - thôngtin quy định.

2.Từng học kỳ và cuối năm học, cán bộ hoặc giáo viên làm công tác thư viện phảibáo cáo cho Hiệu trưởng về tổ chức và hoạt động của thư viện và chịu tráchnhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác thư viện trường học.

Điều 10.Phối hợp trong công tác thư viện.

Thưviện phải có mạng làm cộng tác viên trong giáo viên, học sinh và hội cha mẹ họcsinh để giúp tổ công tác (hoặc cán bộ) thư viện hoạt động khai thác, phát triểnphong trào đọc sách, báo, tài liệu của trường.

Điều 11.Kế hoạch, kinh phí hoạt động.

1.Hàng năm, thư viện phải lập chương trình hoạt động, kế hoạch đầu tư, củng cố vàphát triển, thực hiện kế hoạch đặt mua sách trong và ngoài nước (nếu có) vớicác cơ quan, đơn vị cung ứng ấn phẩm trong ngành hoặc ngoài ngành theo đúngthời gian quy định và được lãnh đạo nhà trường xét duyệt.

2.Hàng năm, thư viện phải đảm bảo chỉ tiêu phần trăm (%) theọ tỷ lệ giáoviên và học sinh thường xuyên sử dụng sách, báo của thư viện (100% giáo viên và70% học sinh trở lên). Phấn đấu năm sau đạt tỷ lệ cao hơn năm trước.

3.Huy động các nguồn quỹ ngoài ngân sách cấp để bổ sung sách, báo và gây dựng thưviện.

4.Quản lý sử dụng ngân sách, quỹ thư viện theo đúng nguyên tắc quy định.

Điều 12.Hoạt động của thư viện.

1.Thư viện nhà trường phải có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục toàn diện,với công việc của giáo viên và tâm lý của lứa tuổi học sinh. Thư viện cần phụcvụ tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường và tổ chức những hình thức hoạtđộng phù hợp với điều kiện của từng trường như: giới thiệu sách, điểm sách,thông báo sách mới nhập, triển lãm trưng bày sách mới, tranh ảnh..., phối hợpvới các bộ phận liên quan để tổ chức thi kể chuyện theo sách, thi nghiệp vụ thưviện, vận động học sinh làm theosách dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường và các cấp quản lý giáodục.

2.Cho thuê, mượn sách giáo khoa theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước,của ngành, của địa phương và phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh. Phốihợp với các đơn vị khác ngoài trường để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường.

Chương VI

TIÊU CHUẨN THỨ NĂM: VỀ QUẢN LÝ THƯ VIN

Điều 13.Bảo quản.

Sách,báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa trong thư việnphải được quản lý chặt chẽ, đóng thành tập, bọc và tu sửa thường xuyên để đảm bảomỹ thuật và sử dụng thuận tiện, lâu dài.

Thưviện nhà trường phải có đủ các loại hồ sơ, sổ sách để theo dõi mọi hoạt độngcủa thư viện như: các loại sổ đăng ký, sổ mượn sách của giáo viên, học sinh, sổcho thuê sách....

Điều 14.Kiểm kê, thanh lý.

Hàngnăm, nhà trường phải kiểm kê tài sản của thư viện, làm thủ tục thanh lý các ấnphẩm rách nát, nội dung thay đổi hoặc đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thưviện: Những thư viện có trên 10.000 cuốn sách thì kiểm kê sách 2 năm 1 lần, trừtrường hợp đột xuất do Hiệu trưởng quyết định.

Chương VII

DANH HIỆU THƯ VIỆN VẢ QUY TRÌNH CÔNG NHẬN

Điều 15.Các danh hiệu thư viện.

1.Thư viện trường học đạt chuẩn: là những thư viện đạt đầy đủ 5 tiêu chuẩn nêutrên. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận thư viện trường học đạt chuẩncho các thư viện trường phổ thông của địa phương.

2.Thư viện trường học tiên tiến: là những thư viện đạt chuẩn và có những mặt vượttrội so với ít nhất từ 3 tiêu chuẩn trở lên. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấychứng nhận thư viện trường học tiên tiến cho các thư viện trường phổ thông củađịa phương.

3.Thư viện trường học xuất sắc: là những thư viện đạt tiên tiến và cồ những hoạtđộng đặc biệt xuất sắc có hiệu quả cao, có sáng tạo được ngành và xã hội côngnhận. Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận thưviện trường học xuất sắc cho các thư viện trường phổ thông của địa phương do Sởđề nghị.

Điều 16.Quy trình công nhận danh hiệu thư viện.

1.Trường phổ thông căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này để tựđánh giá và đề nghị công nhận danh hiệu thư viện của trường mình cho cơ quanquản lý trực tiếp.

2.Cơ quan quản lý giáo dục quản lýtrực tiếp trường phổ thông kiểm tra, xem xét theo đề nghị của trường phổ thôngđể đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định.

3.Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý giáo dục và cáctrường phổ thông trực thuộc Sở Giáodục và Đào tạo để thẩm định và ra quyết định công nhận.

Cácdanh hiệu thư viện là một trong những tiêu chuẩn để xét công nhận các danh hiệuthi đua từng năm học cho mỗi trường học.

Điều 17.Tổ chức thực hiện.

1.Vụ Công tác Chính trị – Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và phồl hợp với các Vụcó liên quan, căn cứ vào nhiệm vụ được giao giúp Bộ trưởng hướng dẫn, chỉ đạocác Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện.

2.Nhà xuất bản Giáo dục có trách nhiệm phối hợp với Công ty Sách - thiết bị trườnghọc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện các hoạtđộng về công tác thư viện trường học theo quy định này.

SởGiáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn nhà trường xây dựng và củng cố thưviện theo tiêu chuẩn do Bộ quyđịnh./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21399&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận