QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện
các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học - Công nghệ, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BTNMT
ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này nhằm thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ), áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ phải xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, yêu cầu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Nội dung nghiên cứu của đề tài phải có giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn, có tính sáng tạo; đối với dự án sản xuất thử nghiệm, yêu cầu phải ứng dụng các thiết bị, công nghệ tiên tiến.
3. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ phải có tính khả thi, địa chỉ ứng dụng cụ thể, có giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Chương II
XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, PHÊ DUYỆT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 3. Đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Bộ và yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước, hàng năm các tổ chức, cá nhân đề xuất các đề tài khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân kèm theo phiếu đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo Mẫu số 1;
b) Danh mục các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ đề xuất được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo mục tiêu, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài.
Điều 4. Xác định danh mục đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Vụ Khoa học - Công nghệ tổng hợp danh mục đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân.
2. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ, Vụ Khoa học - Công nghệ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt danh mục các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ; công bố danh mục, thông báo việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài bằng văn bản và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Tổ chức chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Tổ chức chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ là các tổ chức khoa học và công nghệ và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao tổ chức thực hiện đề tài.
Điều 6. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ giao trực tiếp
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ giao trực tiếp gồm các đề tài thuộc phạm vi bí mật quốc gia, các đề tài cấp bách phục vụ công tác quản lý nhà nước hoặc các đề tài có nội dung chuyên sâu chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện, năng lực, chuyên môn và trang thiết bị máy móc để thực hiện.
2. Vụ Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm xem xét, tổng hợp danh mục các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ giao trực tiếp theo quy định tại khoản 1, Điều này trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Tổ chức được giao trực tiếp đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm lựa chọn chủ nhiệm đề tài. Tổ chức và chủ nhiệm đề tài xây dựng thuyết minh, lập dự toán, bảo vệ thuyết minh đề tài trước Hội đồng khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập.
3. Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ, thuyết minh và dự toán đề tài, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 7. Nguyên tắc, điều kiện và hồ sơ tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Ngoài các trường hợp giao trực tiếp quy định tại Điều 6 của Quy định này, các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc danh mục đã được Bộ phê duyệt đều thực hiện tuyển chọn theo quy định như sau:
1. Nguyên tắc: công khai, công bằng, dân chủ và khách quan.
2. Điều kiện tuyển chọn:
a) Các tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b) Cá nhân có năng lực tổ chức và thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ, có ít nhất 10 năm công tác theo đúng lĩnh vực chuyên môn của đề tài;
c) Các tổ chức và cá nhân chỉ được tuyển chọn chọn khi đã hoàn thành việc quyết toán đề tài khoa học và công nghệ; hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án sản xuất thử nghiệm. Mỗi cá nhân không được đồng thời làm chủ nhiệm từ 02 đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trở lên.
3. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo Mẫu số 2;
b) Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo các mẫu số 3, mẫu số 4 và nội dung phải đảm bảo mục tiêu, yêu cầu quy định tại Điều 2 của Quy định này;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo Mẫu số 5;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo Mẫu số 6;
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu;
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Khoa học - Công nghệ).
Điều 8. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được tuyển chọn thông qua việc đánh giá do Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện, phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này.
2. Vụ Khoa học - Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Hội đồng tuyển chọn có từ 7 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và các ủy viên khác; 1/3 số thành viên hội đồng là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài; 2/3 số thành viên Hội đồng là nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệm vụ và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng tuyển chọn.
3. Hội đồng tuyển chọn chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có đầy đủ ý kiến bằng văn bản của 02 phản biện. Chủ tịch hội đồng tuyển chọn trực tiếp chủ trì cuộc họp. Các thành viên đều được cung cấp tài liệu cho phiên họp ít nhất ba ngày trước khi họp. Hội đồng tuyển chọn thảo luận từng đề tài, mỗi thành viên hội đồng đánh giá tuyển chọn bằng cách cho điểm.
Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá theo điểm trung bình cộng của các thành viên hội đồng và kết quả đánh giá được ghi thành biên bản.
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất.
5. Thời hạn đề xuất, xác định danh mục đề tài, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ được tiến hành từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 9 của năm trước năm triển khai thực hiện.
Điều 9. Phê duyệt thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tuyển chọn, Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt thuyết minh và dự toán đề tài; để quản lý, tổ chức triển khai đề tài, Bộ Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài (Mẫu số 7) theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Vụ Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng tổ chức việc xác định danh mục đề tài, tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, xét duyệt thuyết minh đề tài, ký kết hợp đồng khoa học công nghệ, đánh giá nghiệm thu đề tài và thanh lý hợp đồng khoa học công nghệ theo các quy định của pháp luật;
b) Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, giao nộp kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ;
c) Thống kê, biên tập danh mục, kết quả thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ; cung cấp kịp thời thông tin về các kết quả khoa học và công nghệ đã thực hiện cho các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng tổ chức tuyển chọn danh mục các đề tài chuyển giao để ứng dụng, sử dụng kết quả các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ vào thực tiễn, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức công bố sau khi được phê duyệt.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định dự án và bố trí kinh phí thực hiện cho các đề tài đã được phê duyệt; kiểm tra việc chấp hành dự toán và quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học các đề tài theo nội dung đã được phê duyệt.
3. Các Cục quản lý nhà nước và Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia trực thuộc Bộ có trách nhiệm xác định và tổng hợp danh mục đề tài báo cáo Bộ bằng văn bản; kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện đề tài và quản lý tài chính đề tài đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2. Quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
5. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm đề tài, thay đổi địa bàn thử nghiệm, điều chỉnh khối lượng, phương pháp, sản phẩm, dự toán, thời gian thực hiện, phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Đối với các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, các Cục quản lý nhà nước và Trung tâm khí tượng Thủy văn Quốc gia có trách nhiệm xem xét, tổng hợp và báo cáo Bộ quyết định.
6. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo Điều 17 của Quy định này; bảo mật số liệu và kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Xây dựng, trình duyệt thuyết minh đề tài, tổ chức thực hiện đề tài, lập báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện tại Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ.
2. Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Quy định này; chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý đề tài và trước pháp luật về khối lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện, tính trung thực của các số liệu của đề tài, hiệu quả sử dụng kinh phí đã được cấp; bảo mật số liệu và kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
3. Được bảo đảm quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và hưởng các quyền lợi theo quy định hiện hành
Điều 14. Chế độ báo cáo và kiểm tra, quản lý việc thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tiến độ, khối lượng, kết quả và kinh phí thực hiện.
2. Định kỳ 6 tháng một lần, Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra về khối lượng, kinh phí, chất lượng và tiến độ thực hiện của đề tài. Trường hợp cần thiết, có thể tiến hành kiểm tra đột xuất việc thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ đối với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
3. Việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất phải được thông báo bằng văn bản trước khi thực hiện. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
NGHIỆM THU, THANH LÝ VÀ LƯU TRỮ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ ở cấp cơ sở
1. Đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ ở cấp cơ sở do tổ chức chủ trì đề tài thực hiện và phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài ra quyết định thành lập Hội đồng và tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm của đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học kết quả nghiên cứu đề tài; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu công nghệ so với thuyết minh đề tài và Hợp đồng khoa học và công nghệ để đánh giá nghiệm thu.
3. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở xếp loại đề tài theo 2 mức: "đạt" hoặc "không đạt".
Đề tài được đánh giá ở mức "đạt" là đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá "đạt" và là cơ sở để trình Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.
Điều 16. Đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ ở cấp Bộ
1. Vụ Khoa học - Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, thư ký và các ủy viên, trong đó phải có đại diện của các tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu. Phiên họp phải có từ 2/3 tổng số thành viên hội đồng tham dự trở lên mới được coi là hợp lệ.
2. Cán bộ của cơ quan chủ trì đề tài không được quá 20% số thành viên Hội đồng.
3. Mỗi đề tài phải có 02 phản biện, các thành viên hội đồng phải có ý kiến đánh giá bằng văn bản và chịu trách nhiệm về đánh giá của mình.
4. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm của đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học kết quả nghiên cứu đề tài; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu công nghệ so với thuyết minh đề tài và Hợp đồng khoa học và công nghệ, Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả bằng phiếu kín. Kết quả bỏ phiếu chỉ được công nhận khi có ít nhất 3/4 số phiếu hợp lệ tán thành.
5. Trên cơ sở Biên bản đánh giá nghiệm thu của Hội đồng, Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì phối hợp với Vụ Kế toán - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài.
6. Đối với đề tài được đánh giá ở mức "không đạt", kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước cho đề tài phải được bồi hoàn theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 17. Giao nộp kết quả, sản phẩm và đăng ký, lưu trữ kết quả đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Các đề tài được đánh giá ở mức "đạt", trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với Vụ kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài.
2. Hồ sơ giao nộp kết quả nghiên cứu đề tài gồm:
a) 05 (năm) báo cáo tổng kết, 05 (năm) báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài, kèm theo toàn bộ các sản phẩm đã được phê duyệt tại thuyết minh đề tài;
b) 01 (một) bộ đĩa CD có ghi lại các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của đề tài, kể cả các phần mềm.
3. Trong vòng không quá 30 ngày sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ và nộp lưu trữ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Quyết toán kinh phí thực hiện đề tài và thanh lý hợp đồng khoa học công nghệ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm phải lập báo cáo quyết toán hàng năm, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề tài gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra, phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Sau khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công nhận kết quả thực hiện đề tài và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài đã giao nộp kết quả, sản phẩm, đăng ký, lưu trữ kết quả thực hiện đề tài theo quy định tại Điều 17 của Quy định này, Vụ Khoa học - Công nghệ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ của đề tài.
Điều 19. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tư vấn, đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ của Bộ tài nguyên và Môi trường, những đề tài khoa học và công nghệ có giá trị về khoa học và thực tiễn, Vụ trưởng Vụ khoa học - Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ để tổ chức ứng dụng trong quản lý và sản xuất.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá đạt kết quả có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao được xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khen thưởng theo quy định.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Khoa học - Công nghệ và Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.