Quyết định QUYẾT ĐỊNH
Ban hành thể lệ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng đã được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố Lệnh số 37/LCT-HĐNN 8 ngày 24-5-1990;
Căn cứ Nghị định 138/HĐBT ngày 8-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;Căn cứ vào điểm 9 Chỉ thị 330/CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tăng cường quản lý ngoại hối;
Nhằm huy động nguồn ngoại tệ nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân dân để phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này "thể lệ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu, Tổng Giám đốc các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
THỂ LỆ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BẰNG NGOẠI TỆ TỰ DO CHUYỂN ĐỔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08-NH/QĐ ngày 14 tháng 01 năm 1991)
Điều 1. Các Ngân hàng được uỷ quyền hoạt động kinh doanh ngoại tệ được phép tổ chức thu nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo đúng các quy định trong thể lệ này.
Điều 2. Các đối tượng dưới đây nếu có ngoại tệ tự do chuyển đổi không kể nguồn gốc đều có thể gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng được uỷ quyền:
Người lao động Việt Nam hiện ở nước ngoài hoặc đã về nước;
Học sinh, cán bộ Việt Nam đi học tập, công tác ở nước ngoài;
Các tầng lớp nhân dân khác có ngoại tệ.
Điều 3. Người gửi tiền có thể rút ra cả gốc và lãi bằng ngoại tệ tiền mặt.
Điêu 4. Tiền gửi tiết kiệm không bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi có 3 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi;
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng có lãi;
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng có lãi;
Điều 5. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định như sau:
Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 6% năm.
Loại tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là 9,6% năm.
Loại tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng là 12% năm.
Căn cứ vào sự biến động lãi suất tiền gửi ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và quan hệ cung cầu ngoại tệ trong nước, Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp.
Nếu người gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi rút trước kỳ hạn 6 tháng thì chỉ được hưởng mức lãi suất loại không kỳ hạn; rút trước hạn loại kỳ hạn 12 tháng thì chỉ được hưởng mức lãi suất có kỳ hạn 6 tháng (6 tháng) nhưng tối thiểu đã gửi được 6 tháng. Khi đến hạn, Ngân hàng được uỷ quyền sẽ tự động nhập lãi vào vốn để tính lãi cho kỳ tiếp theo.
Điều 6. Các quy định này thay thế các quy định trong Văn bản số 262/NH-QLNH ngày 7-12-1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ tiết kiệm ngoại tệ thí điểm tại Hải Phòng.
Điều 7. Các Ngân hàng uỷ quyền căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của mình để quy định cụ thể ngoại tệ tự do chuyển đổi mà mình cần huy động./.