QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ
Về việc thành lập và ban hànhQuy chế hoạt động
của Khu kinh tế mở Chu Lai,tỉnh Quảng Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căncứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căncứ kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 79-TB/TW ngày 27 tháng 9 năm 2002;
Xétđề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai trên địa bàn tỉnhQuảng Nam.
Điều2. Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Laikèm theo Quyết định này.
Điều3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăngCông báo.
Điều4. Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốcphòng, Công an, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thương mại, Thủ trưởngcác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dântỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết địnhsố 108/2003/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2003 củaThủ tướng Chính phủ)
Chương I
Những quy định chung
Điều1. Quy chế này quy định hoạt động của Khu kinh tế mở ChuLai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai).
Điều2. KKTM Chu Lai là khu vực có ranh giới địa lý xác địnhthuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, cómôi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất theo các quy định hiện hành, baogồm hạ tầng kỹ thuật - xã hội và chính sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho cáchoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường nhằm khuyến khích đầu tư vàkhuyến khích xuất khẩu.
KKTMChu Lai bao gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bayChu Lai và một số địa điểm do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), TamQuang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phúthuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; có ranh giới địa lý được xác định theo toạđộ địa lý từ 108026’16’’ đến 108044’04’’ độ kinh Đông vàtừ 15023’38’’ đến 15038’43’’ độ vĩ Bắc:
a)Phía Đông giáp biển Đông,
b)Phía Tây giáp xã Tam Mỹ và xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam,
c)Phía Nam giáp huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
d)Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Điều3. KKTM Chu Lai được thành lập nhằm mục tiêu:
Ápdụng các thể chế, cơ chế chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bìnhđẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chứckinh tế trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tếquốc tế và khu vực;
Ápdụng các mô hình, động lực mới cho phát triển kinh tế, khắc phục những vướngmắc trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hiện hành, trong khi chưa cóđiều kiện thực hiện trên phạm vi cả nước;
Pháttriển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao,đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới;
Tạoviệc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Khaithác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị tronggiao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xãhội tỉnh Quảng Nam, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toànbộ khu vực miền Trung, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực này với cácvùng khác trong cả nước.
Điều4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namkhuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinhtế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham giađầu tư và hoạt động tại KKTM Chu Lai trong các lĩnh vực : đầu tư kinh doanh kếtcấu hạ tầng và đô thị; phát triển công nghiệp; phát triển đô thị; kinh doanh thươngmại, dịch vụ, du lịch, giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáodục đào tạo, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và mọi hoạt động sảnxuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốctế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt độngtại KKTM Chu Lai chịu sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi tại Quy chế này,các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kếthoặc gia nhập.
Điều6. Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của phápluật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, cácdoanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai được hưởng các quyền sau :
1.Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ phụcvụ chung cho KKTM Chu Lai như đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹthuật, điện chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thoảthuận với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
2.Được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Quy chế này.
3.Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạnthuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sửdụng đất của dự án đã được đầu tư. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đíchđầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sảngắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thờihạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam vàtại các tổ chức tín dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Điều7. KKTM Chu Lai được phát triển bằng các nguồn vốn chủ yếusau đây:
Vốnngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọngcấp thiết nhất cho sự vận hành của KKTM.
Vốntín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Vốncủa doanh nghiệp và dân cư trong nước: thông qua các dự án đầu tư trực tiếp vàcác hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sửdụng hạ tầng ứng trước một phần vốn. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ.
Vốnnước ngoài: khuyến khích ở mức cao nhất việc thu hút đầu tư trực tiếp nướcngoài kể cả việc áp dụng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO; vốn của các tổ chứctín dụng, vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cáccông trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KKTM Chu Lai được đưa vàoDanh mục dự án kêu gọi vốn ODA.
Chương II
Tổ chức hoạt động của khukinh tế mở chu lai
Điều8. KKTM Chu Lai gồm hai khu: Khu phi thuế quan và Khu thuếquan. Quy mô, vị trí từng khu sẽ được xác định trong Quy hoạch chi tiết KKTMChu Lai.
Khuphi thuế quan thuộc KKTM Chu Lai (sau đây gọi tắt là Khu phi thuế quan) là khuvực được xác định trong quy hoạch chi tiết gắn với một phần cảng Kỳ Hà (Khucảng tự do). Khu phi thuế quan có hàng rào cứng ngăn cách với các khu vực xungquanh. Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư.
Khuthuế quan là khu vực còn lại của KKTM Chu Lai ngoài Khu phi thuế quan. TrongKhu thuế quan có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khudu lịch, khu dân cư và hành chính.
Điều9. Hoạt động của Khu phi thuế quan gắn với Khu cảng tự dothuộc cảng Kỳ Hà bao gồm các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụtại chỗ (cả gia công, tái chế), thương mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhậpkhẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, siêu thị bán lẻ), thương mạidịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản,kho tàng, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vuichơi, giải trí, nhà hàng ăn uống), xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm,hội chợ-triển lãm; đặt chi nhánh, văn phòng đại diện các công ty trong nước vànước ngoài, bao gồm cả các tổ chức tài chính, ngân hàng) và các hoạt động thươngmại khác.
Điều10. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phithuế quan với nước ngoài và giữa các doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan vớinhau được xem như việc quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Các tổchức kinh tế hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài vànhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam khôngcấm. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan hoặc hàng hóa từKhu phi thuế quan, xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu, thuếxuất khẩu.
Khônghạn chế thời gian lưu trữ hàng hoá trong Khu phi thuế quan.
Đốivới Khu cảng tự do thuộc cảng Kỳ Hà, cho phép tàu nước ngoài được trực tiếp vàocảng làm hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủtục đối với tàu tại phao số 0.
Điều11. Hàng hoá ra vào Khu thuế quan thuộc KKTM Chu Lai phảituân theo các quy định của pháp luật về mặt hàng, thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu, nhưng được áp dụng những thủ tục hải quan thuận lợi nhất.
Hànghoá được tự do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa.
Điều12. Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Khu phi thuế quan vớiKhu thuế quan trong KKTM Chu Lai và nội địa được coi như quan hệ trao đổi giữanước ngoài với Việt Nam, phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam vềquản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Cáccá nhân và tổ chức kinh tế trong Khu thuế quan và nội địa chỉ được nhập từ Khuphi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu và xuất vào Khuphi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Hànghoá nhập từ Khu phi thuế quan vào Khu thuế quan và nội địa hoặc hàng hoá xuấttừ nội địa và Khu thuế quan vào Khu phi thuế quan phải chịu thuế nhập khẩu hoặcthuế xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan cửa khẩu.
Nguyênliệu, vật tư hàng hoá do doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan nhập từ thị trườngnước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại đượcphép bán tại thị trường nội địa sau khi hoàn tất thủ tục hải quan.
Cácdự án đầu tư để sản xuất hàng xuất khẩu và vận chuyển hàng quá cảnh thực hiệntheo các quy định chung.
Điều13. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanhdịch vụ viễn thông quốc tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã camkết để phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai với mức phí do các nhà đầu tư tự quyếtđịnh.
Chương III
Ưu đãi đầu tư
Điều14.
1.Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KKTM Chu Lai được chấp thuận theo quytrình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư. Các dự án đầu tư trong nước được xem xét,phê duyệt theo quy định hiện hành với các thủ tục đơn giản nhất.
2.Tất cả các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụngđối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy địnhcủa Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tưtrong nước (sửa đổi) năm 1998 và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà ViệtNam ký kết hoặc gia nhập. Trường hợp về cùng một vấn đề mà các văn bản phápluật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều15.
1.Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và hàng hóa, dịchvụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trịgia tăng.
2.Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa và Khu thuế quan đưa vào Khu phi thuế quan được ápdụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu phi thuếquan đưa vào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuếsuất theo quy định hiện hành.
3.Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêuthụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuếquan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan đưavào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5.Hàng hoá có xuất xứ từ Khu thuế quan và nội địa và hàng hoá nhập khẩu từ nướcngoài vào Khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu.
6.Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan khi xuấtkhẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
7.Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụngnguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa ViệtNam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩucấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó.
Điều16. Các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ pháttriển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai đượcthưởng theo Quy chế do Ban quản lý KKTM Chu Lai ban hành sau khi có ý kiến chấpthuận của Bộ Tài chính.
Điều17. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinhtế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai được Quỹ hỗ trợ phát triển chovay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều18. Cho phép các đối tượng là người Việt Nam, người ViệtNam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhàđầu tư nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xâydựng hạ tầng để cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạtầng trong KKTM Chu Lai. Cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nướcngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài mua nhà ở trong KKTMChu Lai.
Điều19. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịchvụ và tiền thuê đất cho các cá nhân và doanh nghiệp, không phân biệt trong nướcvà nước ngoài.
Chương IV
Việc sử dụng đất
Điều20. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước đã được quy hoạch dànhcho đầu tư phát triển của KKTM Chu Lai được giao một lần cho Ban quản lý KKTMChu Lai. Ban quản lý KKTM Chu Lai tổ chức đền bù, giải toả mặt bằng theo quyđịnh chung để giao đất, cho thuê đất đã được đền bù, giải toả cho nhà đầu tư.Việc giao và cho thuê đất, mặt nước đối với từng dự án cụ thể do Ban quản lýKKTM Chu Lai quyết định căn cứ vào nhu cầu của dự án, không phân biệt quy môdiện tích. Ban quản lý KKTM Chu Lai thống nhất quản lý và chịu trách nhiệm việcsử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được giao.
Cáccá nhân, tổ chức kinh tế trong nước được giao đất hoặc thuê đất, các tổ chức vàcá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Điều21. Giá cho thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyếtđịnh theo từng dự án và từng giai đoạn phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyếnkhích đầu tư trên cơ sở khung giá quy định của Nhà nước.
Thíđiểm đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đấttrong việc giao đất, cho thuê đất trong KKTM Chu Lai đối với các nhà đầu tư.
Điều22. Các Công ty phát triển hạ tầng trong KKTM Chu Lai đượcBan quản lý KKTM Chu Lai cho phép xây dựng và quản lý các công trình công cộng,cung cấp các dịch vụ về kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chocác doanh nghiệp thuê lại đất, chỉ phải đăng ký với Ban quản lý KKTM Chu Lai vềmục đích sử dụng đất.
Giáchuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất được thực hiện theo cơ chếthị trường.
Điều23. Các doanh nghiệp và các tổ chức trong KKTM Chu Lai trướckhi xây dựng các công trình phải có hồ sơ xin phép Ban quản lý KKTM Chu Lai.Ban quản lý KKTM Chu Lai có quyết định trong vòng 07 ngày, kể từ ngày nhận đủhồ sơ hợp lệ.
Việcquản lý các dự án xây dựng trong KKTM Chu Lai được thực hiện theo quy định củaNhà nước.
Chương V
Chế độ tài chính, Lao động, tổchức kinh doanh,
xuất, nhập cảnh, cư trú vàthông tin liên lạc
Điều24.
1.Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tìm hiểu thị trường vàchuẩn bị đầu tư, tham gia làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại KKTM ChuLai và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trịnhiều lần với thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư tại KKTMChu Lai.
2.Việc cư trú, tạm trú trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của Công antỉnh Quảng Nam.
3.Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Quảng Nam thực hiện các khoản nêu trên.
Điều25. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệgiao dịch khác giữa các các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu phi thuế quanvới nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tàikhoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hoá thông thường phục vụ sinh hoạt đượcthanh toán bằng Đồng Việt Nam.
Điều26.
1.Các ngân hàng hoạt động trong Khu phi thuế quan có thể mở các quầy thu đổingoại tệ theo các quy định hiện hành.
2.Hàng hoá được vận chuyển ra hoặc vào Khu phi thuế quan đều phải được định giábằng ngoại tệ; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong KKTM Chu Laiđều tính bằng Đồng Việt Nam, các loại phí khác hoặc được tính bằng ngoại tệhoặc được tính bằng Đồng Việt Nam.
Chương VI
Quản lý nhà nước đối với Khukinh tế mở Chu lai
Điều27. Ban quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh thành lập nhằm thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trêncác lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại KKTM Chu Lai.
Banquản lý KKTM Chu Lai là cơ quan quản lý nhà nước có tư cách pháp nhân, có condấu mang hình quốc huy, có biên chế, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nướccấp, là đầu mối kế hoạch được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngânsách nhà nước.
TrưởngBan quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Các Phó Trưởng ban doChủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam bổ nhiệm.
CácBộ: Thương mại, Quốc phòng, Công an, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan phối hợpvới ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ủy quyền và hướng dẫn để Ban quản lý KKTMChu Lai thực hiện cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ có hiệu quả.
Điều28. Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các nhiệm vụ vàquyền hạn quy định đối với Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lýKhu kinh tế cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này.
Banquản lý KKTM Chu Lai có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1.Xây dựng quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai để ủy bannhân dân tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập Quy hoạch chitiết để Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Bộ Xây dựng phê duyệt; tổ chức phổbiến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiếtvà Điều lệ hoạt động.
2.Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng nămtrình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưuđãi đầu tư, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKTM Chu Lai và các chứng chỉ kháctheo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước để thực hiện các dự án đầu tư.
5.Xây dựng các khung giá và lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hànhđể thực hiện tại KKTM Chu Lai.
6.Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triểnkhai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKTM Chu Lai.
7.Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảmmọi hoạt động trong KKTM Chu Lai phù hợp với Quy chế này và Điều lệ hoạt độngcủa KKTM Chu Lai.
8.Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn thu ngân sách được đầu tư trởlại trên địa bàn KKTM Chu Lai theo đúng quy định; quản lý các dự án xây dựngbằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại KKTM Chu Lai.
9.Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
Điều29. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho KKTM ChuLai tương ứng với số thu phát sinh trên địa bàn KKTM Chu Lai như sau:
a)100% số thu trong 10 năm đầu kể từ khi có Quyết định thành lập;
b)50% số thu kể từ năm thứ 11 đến năm thứ 20;
c)Từ năm thứ 21 trở đi thực hiện theo quy định chung.
Chophép Ban quản lý KKTM Chu Lai dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng.
Banquản lý KKTM Chu Lai được phép phát hành trái phiếu công trình trong nước đểhuy động vốn đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh QuảngNam.
Banquản lý KKTM Chu Lai được thu phí hoặc lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng,tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai.
Điều30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Namcó trách nhiệm:
1.Chỉ đạo lập quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai trình Thủtướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết trình Bộ Xây dựng phêduyệt; thực hiện quản lý các dự án theo đúng quy hoạch được duyệt, ủy quyền choBan quản lý KKTM Chu Lai phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩmquyền; phê duyệt danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xâydựng cơ bản hàng năm tại KKTM Chu Lai.
2.Quyết định việc miễn giảm tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đào tạo người laođộng trong KKTM Chu Lai.
3.Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKTM Chu Lai.
4.Chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện đầy đủ các nhiệmvụ quy định tại Quy chế này.
5.Chỉ đạo ủy ban nhân dân thị xã Tam Kỳ, ủy ban nhân dân huyện Núi Thành thựchiện giải phóng mặt bằng và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Banquản lý KKTM Chu Lai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toànxã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKTM Chu Lai hoạt động được thuậnlợi.
Điều31. Các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đốivới KKTM Chu Lai và ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các chứcnăng, nhiệm vụ thuộc phạm vi thẩm quyền thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây dựng,quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quảnlý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định củapháp luật và các quy định của Quy chế này.
Đốivới những lĩnh vực không phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai, cácBộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nướcđối với KKTM Chu Lai bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKTM ChuLai để thực thi nhiệm vụ, thẩm quyền của mình nhằm tạo thuận lợi cho hoạt độngcủa các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong KKTM Chu Lai.
Điều32. Hải quan KKTM Chu Lai thực hiện việc giám sát và quảnlý hàng hoá lưu thông giữa Khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hoá lưuthông giữa Khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
Điều khoản thi hành
Điều33. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổchức, cá nhân trong KKTM Chu Lai không quy định trong Quy chế này được thựchiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấtđai, các văn bản pháp luật khác và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gianhập.
Điều34. Những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trongKKTM Chu Lai theo Quy chế này được phép áp dụng đối với các doanh nghiệp đã đượchoạt động trên địa bàn KKTM Chu Lai trước ngày ban hành Quy chế này.
Khicác cơ chế, chính sách mới ưu đãi hơn được ban hành thì được áp dụng cho KKTMChu Lai./.