QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 24/1/2003 về việc ban hành mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/8/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải tại công văn số 3181/GTVT-TC ngày 25/7/2003 và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng được ban hành theo Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC ngày 24/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (gọi chung là Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 4 của Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC như sau:
Điều 4: Đối tượng nộp phí theo quy định tại Quyết định này là các tổ chức, cá nhân được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng đối với xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp nhập khẩu, cải tạo và đang lưu hành; kiểm định chất lượng các thiết bị kiểm tra xe cơ giới; kiểm định chất lượng động cơ của môtô và động cơ của xe gắn máy nhập khẩu."
2. Sửa đổi, bổ sung quy định tại phần Biểu phí của Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC như sau:
2.1/ Mục IV quy định về phí kiểm định chất lượng linh kiện và xe cơ giới trong thử nghiệm để sản xuất, lắp ráp, được bổ sung điểm 3 như sau:
"3. Mức phí quy định trong Biểu 4 cũng được áp dụng đối với việc kiểm định chất lượng trong thử nghiệm để nhập khẩu đối với:
Thử nghiệm các yêu cầu an toàn chung của môtô, xe gắn máy,
Thử nghiệm khung xe hoặc động cơ sử dụng cho môtô, xe gắn máy,
Thử nghiệm các linh kiện khác của môtô, xe gắn máy."
2.2/ Mục V quy định về phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và thiết bị, xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, được sửa đổi Biểu 5 và điểm 3; bổ sung điểm 4 như sau:
"Biểu 5
(Đơn vị tính: % giá bán sản phẩm)
TT | Sản phẩm kiểm định | Mức phí |
| | Chiếc đầu tiên của một kiểu loại | Từ chiếc thứ hai cùng kiểu loại |
I | Xe cơ giới |
1 ...... | Ôtô, sơ mi rơ moóc và rơ moóc .............................. | 2,00 Mức thu tối thiểu là: 1.000.000 đ/chiếc | 0,04 Mức thu tối thiểu là: 100.000 đ/chiếc |
3. Đối với xe cơ giới và các thiết bị, xe máy chuyên dùng phải duyệt thiết kế, phí duyệt thiết kế được tính bằng 8% giá thiết kế, mức thu phí tối thiểu là 500.000 đồng/1 thiết kế.
4. Đối với sản phẩm là ôtô tải, xe buýt, xe khách và các xe đặc dụng (xe cứu hoả, xe thu gom và vận chuyển rác, xe chuyên dùng truyền hình lưu động...) được sản xuất lắp ráp từ ôtô sát xi hoặc từ ôtô cơ sở khác, giá tính phí kiểm định là giá trị phần sản xuất lắp ráp thêm tại doanh nghiệp (giá bán phương tiện trừ đi giá mua ôtô sát xi hoặc ôtô cơ sở khác và trừ đi giá vật tư, thiết bị chuyên dùng nhập khẩu được lắp đặt lên sản phẩm)."
2.3/ Mục VI quy định về phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, thiết bị, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, được bổ sung điểm 4 như sau:
"4. Đối với trường hợp kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng môtô, xe gắn máy; động cơ của môtô, động cơ của xe gắn máy được áp dụng mức thu phí kiểm định tối thiểu là 50.000 đồng/một xe; 10.000 đồng/một động cơ."
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, các cơ quan kiểm định và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.