QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Về việc ban hành Quy định vềmức chi bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân có công tố
cáo, phát hiện các hành vi viphạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991 và Nghị địnhsố 77/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT/BTC-BNNPTNT ngày21/8/1999 của Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫnviệc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinhdoanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
Xét văn bản số 738/LN-STC-CCKL của liên ngành: Sở Tài chính vậtgiá, chi cục Kiểm lâm về việc đề nghị ban hành quy định về trích lập, phân phốivà quản lý sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyểnlâm sản trái phép;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Banhành kèm theo Quyết định này Quy định về mức chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổchức, cá nhân có công tố cáo, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính tronglĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1999. Các quy định trướcđây của UBND tỉnh và các ngành chức năng thuộc tỉnh về mức chi bồi dưỡng, khenthưởng cho các tổ chức, nhân có công tố cáo, phát hiện các hành vi vi phạm hànhchính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đều hết hiệulực thi hành
Điều 3: Cácông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Chi cục trưởngChi cục Kiểm lâm, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thịxã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căncứ Quyết định thi hành./.
Quy định của UBND tỉnh lâm đồng
Về mức chi bồi dưỡng, khen thưởngcho tổ chức, cá nhân có công
tố cáo, phát hiện các hành vivi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lýlâm sản.
(Ban hành kèm theo quyết địnhsố 133 /1999/QĐ-UB ngày 19 tháng 10 năm 1999 của UBND tỉnh).
I. Quy định chung
1.Kinh phí chi bồi dưỡng, khen thưởng theo nội dung bản quy định nầy được tríchtừ khoản 30% quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâmsản trái phép được dành để chi khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức có thànhtích trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo tiết 3.1điểm 3 mục II phần B thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNN-PTNT ngày21/8/1999 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.Đối tượng được chi bồi dưỡng, khen thưởng theo bản quy định này là những tổchức, cá nhân có công tố cáo, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính tronglĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo Nghị định số 77/CPngày 29/11/1996 của Chính phủ.
3.Chỉ được chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có công tố cáo, pháthiện các hành vi vi phạm sau khi đã được trích lập quỹ chống chặt, phá rừng vàsản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép theo Thông tư liên tịch số102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp vàphát triển nông thôn.
II. Những quy định cụ thể
1. Chi bồi dưỡng, khen thưởng cho người có côngtố cáo, phát hiện vi phạm:
1.1- Mức chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổ chức,cá nhân có công được căn cứ theo tỉ lệ trích lập quỹ của từng vụ vi phạm theonguyên tắc không quá 200.000 đồng/người/ vụ và không quá 600.000 đồng/người/tháng.Tổng số tiền chi bồi dưỡng, khen thưởng trong một vụ vi phạm không quá 25% sốquỹ được trích của vụ vi phạm đó.
1.2- Thủ trưởng cơ quan kiểm lâm căn cứ mức chitối đa trên đây có trách nhiệm xem xét, quyết định phân phối tiền thưởng mộtcách công khai, dân chủ tùy thuộc tính chất phức tạp của vụ việc và mức độ thamgia của từng đơn vị, cá nhân.
2/ Quản lý khoản 10% nộp cấp trên trực tiếpthuộc quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản tráiphép:
2.1/ Đối với khoản 5% nộp cho cấp trên trực tiếpchỉ đạo công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở tỉnh, giao chicục Kiểm lâm mở tại khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở để theo dõi,quản lý, sử dụng và được gọi là quỹ ngành của Chi cục Kiểm lâm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ nầy phải đảm bảotuân thủ chế độ quản lý tài chính hiện hành và do Chi cục trưởng Chi cục Kiểmlâm quyết định sử dụng. Số dư cuối năm của quỹ được kết chuyển sang năm sau đểsử dụng tiếp.
2.2/ Đối với 5% nộp cấp trên trực tiếp chỉ đạocông tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở Trung ương, Chi cụcKiểm lâm chuyển nộp về Cục Kiểm lâm theo quy định.
3/ Quản lý số thu về chống chặt, phá rừng và sảnxuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép nộp Ngân sách Nhà nước:
Sở Tài chính vật có trách nhiệm hướng dẫn cácđơn vị quản lý, sử dụng ngân sách thực hiện việc lập dự toán, báo cáo quyếttoán và quản lý sử dụng số thu nộp Ngân sách Nhà nước về chống chặt, phá rừngvà sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép theo quy định tại điểm 4,mục II, phần B Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảnlý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã phát hiện nhưng chưa xử lý tính đếnngày 30/9/1999 thì được áp dụng theo bản quy định này.
2. Sở Tài chính vật giá, Chi cục Kiểm lâm, Khobạc Nhà nước, thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung bản quyđịnh này để tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc có văn bản báo cáoUBND tỉnh để xem xét giải quyết./.