Văn bản pháp luật: Quyết định 1375/1999/QĐ-BTM

Lương Văn Tự
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 1375/1999/QĐ-BTM
Quyết định
01/01/2000
23/11/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trường EU.

Thứ trưởng
1.999
Bộ Thương mại

Toàn văn

QuvếT ĐịNH số 1375/1999/QĐ'BTM ngày 23/ll/1999 về việc ban hành Quy chếcấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hànggiầy dép xuết khẩu sang thị trường EU

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất khẩuvà Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A

cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trường EU.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàtổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;

Căn cứ Thỏa thuậngiữa Việt Nam và Cộng đồng châu âu (EU) trong việc chống gian lận xuất khẩu cácsản phẩm giầy dép;

Căn cứ Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Thương mại cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu vàGiấy chứng nhận xuất xứ mẫu A đối với các sản phẩm giầy dép xuất khẩu sang thị trườngEU tại Công văn số 707/CP-QHQTngày 12 tháng 7năm 1999,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế cấp Giấychứng nhận xuất khẩu (E/C) và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A (C/O Form A) cho mặt hàng giầydép xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên Cộng đồng Châu ÂU (gọi tắt là EU) kèm theo Quyếtđịnh này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thihành từ ngày 01 tháng l năm 2000.

Điều 3. Các cơ quan chức năng của BộThương mại, các Bộ, ngành có liên quan, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanhmặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trường EU chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT KHẨU (E/C) VÀ GIẤYCHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU A (C/O FORM A) CHO MẶT HÀNG GIẦY DÉP XUẤT KHẨU SANG THỊTRỦỜNG EU

(ban hành theo Quyết định số1375/1999/ QĐ-BTMngày 23l11l1999 của BộThương mại).

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

l. Việc cấp Giấy chứngnhận xuất khẩu (tiếng anh viết tắt là E/C) và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A (tiếng anh viết tắt là C/O FormA) cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trường các nước thànhviên Cộng đồngChÂu Âu (gọi tắt là EU), được thực hiệntrên cơ sở các quy định của thỏa thuận song phương Việt Nam - EU và các quy định của hệ thống ưuđãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU đôi với C/O Form A cho mặt hàng này.

2. Các đơn vị xin cấpGiấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A đối với mặt hàng giầy dép cầnnghiên cứu kỹ và thực hiện đầy đủ các quy định của thỏa thuận song phương ViệtNam - EU, các quy định về xuất xứ của EU để được hưởng ưu đãi GSP.

3. Việc cấp Giấy chứngnhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩusang EU do các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại tại HàNội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàuvà Cần Thơ thực hiện.

Các doanh nghiệp cóthể lựa chọn địa điểm được cấp E/C và C/O mẫu A phù hợp và thuận tiện nhất cho mình.

II. HỒ SƠ CẤP GIẤYCHỨNG NHẬN XUẤT KHẨU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

l. Giấy chứng nhậnxuất khẩu (E/C) được cấp tự động cho tất cả các lô hàng giầy dép sản xuất, giacông tại Việt Nam xuất khẩu sang EU. Các đơn vị sản xuất, gia công, kinh doanhmặt hàng giầy dép xuất khẩu sang EU chỉ cần có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu (theo mẫucủa Bộ Thương mại) kèm theo Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã thanh khoản của hảiquan, hóa đơn thương mại và điền đầy đủ vào các mục của Giấy chứng nhận xuấtkhẩu.

2. Các đơn vị sảnxuất, gia công, kinh doanh mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang EU có nhu cầu cấp Giấy chứng nhậnxuất xứ mẫu A (C/O Form A) theo hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU,cần xuất trình bộ hô sơ bao gồm các chứng từ sau đây:

1. Văn bản đề nghị cấpGiấy chứng nhận xuất xứ mẫu A (theomẫu của Bộ Thương mại);

2. Giấy chứng nhậnxuất xứ mẫu A phù hợp với Quy định xuất xứcủa EU đối với mặt hàng giầy dép, đã đượckhai hoàn chỉnh;

3. Tờ khai hàng hóaxuất khẩu của hải quan đã thanh khoản;

4. Hóa đơn thương mạicủa lô hàng được xuất khẩu;

5. Vận đơn (B/L) củalô hàng được xuất khẩu.

Trường hợp doanhnghiệp giao hàng bằng máy bay hoặc vì những lý do khách quan không thể khắcphục được, căn cứ cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp, các Phòng Quản lý xuấtnhập khẩu có thể cho nợ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Vận đơn hàng không (AWB)hoặc B/L với thời hạn tối đa là 7 ngày làm việc.

Trong trường hợp cầnlàm rõ xuất xứ của hàng hóa, Bộ Thương mại có thể yêu cầu các đơn vị cung cấpthêm các chứng từ liên quan đến lô hàng như: tờ khai hải quan nhập khẩu nguyênphụ liệu, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài, hợp đồng hayhóa đơn mua nguyên phụ liệu trong nước v.v.. Trường hợp cần thiết, Bộ Thươngmại tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất để xác minh hàng hóa đó có phù hợp vớicác quy định về xuất xứ của EU đểđược hưởng ưu đãi hay không trước khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A.

Trường hợp đơn vị đềnghị cấp cả Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A thì chỉ cần một bộ hồ sơ nhưnêu tại điểm 2, Mục II, quy định cho việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A.

III. THỜI HẠN CẤPGIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT KHẨU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU A.

Việc cấp Giấy chứngnhận xuất khẩu được thực hiện trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ thời điểmnhận được đề nghị bằng văn bản của đơn vị. Việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫuA được thực hiện trong thôi hạn 8giờ làm việc kể từ thời điểm đơn vị nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trườnghợp cần phải làm rõ tính xuất xứ của hàng hóa, thời hạn này có thể kéo dài nhưngkhông vượt quá ba ngày làm việc.

IV. LƯU GIỮ HỒ SƠ

Để đáp ứng yêu cầu tracứu, sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A, BộThương mại lưu giữ các chứng từ sau:

1. Văn bản đề nghị cấpGiấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy ehứng nhận xuất xứ mẫu A ;

2. Bản sao chứng nhậnxuất khẩu;

3. Bản sao Giấy chứngnhận xuất xứ mẫu A;

4. Bản sao hóa đơn thươngmại của lô hàng;

5. Bản sao tờ khaihàng hóa xuất khẩu của hải quan;

6. Bản sao vận tải đơnlô hàng được xuất khẩu.

Trong trường hợp cầnthiết, Bộ Thương mại có thể lưu giữ thêm các chứng từ khác như: bản sao Tờ khaihải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu, bản sao hóa đơn hay hợp đồng mua nguyên phụliệu trong nước....

V. CẤP LẠI

Trong trường hợp Giấychứng nhận xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu Ađã cấp bị thất lạc, hay phânchia lại lô hàng v.v... Bộ Thương mại có thể cấp lại Giấy chứng nhận xuất khẩuvà Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A vớiđiều kiện:

Đơn vị xin cấp lạiphải trình bày rõ lý do xin cấp lại

Cam đoan không lạmdụng Giấy chứng nhậr xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A được cấp lại vàchịu mọi trách nhiệm phát sinh nếu sử dụng sai mục đích.

Trong trường hợp cónhững thay đổi phát sinh sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu, xuất xứ, ngườcxuất khẩu muốn xin cấp lại Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhậnxuất xứ mẫu A, phải làm công văn nêu rõ lý do xin cấp lại và phải nộp lại cácbản gốc Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A đã cấp.

VI. KIỂM TRA XÁCMINH LẠI CÓ YÊU CẦU HAY KHIẾU NẠI TỪ CƠ QUAN HẢI QUAN CỦA NƯỚC NHẬP KHẨU

Sau khi nhận đượcthông báo của Bộ Thương mại về yêu cầu kiểm tra theo đề nghị của cơ quan hảiquan nước nhập khẩu, các đơn vị phải giải trình và cung cấp các chứng từ cầnthiết có liên quan, trong thời hạn sớm nhất, nhằm mục đích làm sáng tỏ tínhxuất xứ của hàng hóa xuất khẩu.

Trong trường hợp cầnthiết, tùy thuộc vào mức độ quan trọng và tính phức tạp của vấn đề nảy sinh, BộThương mại có thể yêu cầu kiểm tra tại chỗ sản phẩm xuất khẩu bao gồm: kiểm tratrực tiếp sản phẩm và kiểm tra quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sảnxuất.

V. LỆ PHÍ

Nhằm bổ sung cơ sở vậtchất cho các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu để có điều kiện phục vụ tất hơn chocác doanh nghiệp, trong khi chờ đợi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Thương mạitạm thời quy định mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận xuất khẩu và Giấy chứngnhận xuất xứ mẫu Anhư sau:

1. Chứng nhận xuấtkhẩu: l0.000 đồng

2. Chứng nhận xuất xứmẫu A: 15.000 đồng

3. Cấp lại mỗi loại:5.000 đồng.

Các mẫu E/C và C/OForm A in sẵn được bán cho các doanh nghiệp theo giá quy định trên cơ sở chiphí in ở trong nước và mua của nước ngoài.

Việc thu nộp lệ phí vàbán mẫu in sẵn thực hiện trước khi giao Giấychứng nhận xuất khẩu và Giấy chứngnhận xuất xứ mẫu Acho doanh nghiệpvà phải có chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

Quy chế này có giá trịthực hiện từ ngày 01 tháng 1 năm 2000./.

 

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6482&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận