Văn bản pháp luật: Quyết định 138/UB

Nguyễn Thế Thảo
Bắc Ninh
STP tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định 138/UB
Quyết định
04/06/1997
04/06/1997

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch đô thị tại thị xã Bắc Ninh

Phó Chủ tịch
1.997
UBND tỉnh Bắc Ninh

Toàn văn

QUYếT ĐịNH

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch đô thị tại thị xã Bắc Ninh

 

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Điều lệ quản lý đô thị ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định quản lý quy hoạch đô thị tại thị xã Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây về quản lý quy hoạch đô thị tại thị xã Bắc Ninh trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành, Sở trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Bắc Ninh; các đơn vị, cơ quan Trung ương và các cá nhân đóng trên địa bàn thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI THỊ XÃ BẮC NINH

(Ban hành kèm theo quyết định số: 138/UB ngày 4-6-1997

của UBND tỉnh Bắc Ninh)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Thị xã Bắc Ninh là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội, thể dục thể thao và an ninh quốc phòng của tỉnh Bắc Ninh đã được quy hoạch và đô thị loại III đến năm 2020 tại Quyết định số: 135/UB ngày 3-6-1997 của UBND tỉnh. Vì vậy, thị xã Bắc Ninh phải được quản lý, xây dựng phát triển theo quy hoạch, quy chế quản lý xây dựng đô thị và các quy định của pháp luật.

Điều 2: Bản quy chế này quy định việc quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị, sử dụng đất đai, bảo vệ cảnh quan môi trường, sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị; đồng thời phân công cấp quản lý đô thị trên địa bàn thị xã Bắc Ninh.

Điều 3: UBND tỉnh thực hiện quyền quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn về quản lý quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý quy hoạch đô thị ở địa phương.

UBND thị xã Bắc Ninh chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quyền quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa bàn thị xã Bắc Ninh. Phòng Quản lý đô thị và các đơn vị, cơ quan chuyên môn về đô thị của thị xã là những cơ quan chức năng giúp UBND thị xã thực hiện quyền quản lý về đô thị tại thị xã.

Điều 4: Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng thị xã:

Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch và xây dựng thị xã, quản lý sử dụng và khai thác quỹ đất, quỹ nhà trong đô thị.

Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị:

Quản lý việc xây dựng và cải tạo các công trình trong thị xã theo quy hoạch được duyệt.

Quản lý việc sử dụng và khai thác các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thị xã.

Giải quyết các tranh chấp, thanh tra và xử các vi phạm về quy định quản lý quy hoạch thị xã.

 

Chương II

LẬP VÀ XÉT DUYỆT QUY HOẠCH

Điều 5: Quy hoạch xây dựng thị xã Bắc Ninh gồm quy hoạch chung cho toàn bộ phạm vi đất thị xã và quy hoạch chi tiết cho từng phần thuộc phạm vi đất thị xã.

Đây là cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng thị xã.

Điều 6: Các đồ án quy hoạch xây dựng thị xã phải do các tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân được Nhà nước cho phép hành nghề về thiết kế quy hoạch lập phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm quy trình kỹ thuật của Nhà nước.

Điều 7. Các đồ án quy hoạch thị xã phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung thị xã Bắc Ninh sau khi có thoả thuận của Bộ Xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng quan trọng như: Khu trung tâm chính trị, khu trung tâm văn hoá, khu trung tâm thể dục thể thao và khu trung tâm thương mại.

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các ngành chức năng và UBND thị xã thẩm định các đồ án trên trước khi trình UBND phê duyệt.

UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thẩm tra và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng còn lại.

Điều 8: Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được điều chỉnh khi xét thấy cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế và tình hình phát triển kinh tế xã hội mỗi thời kỳ; Cấp phê duyệt quy hoạch là cấp phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.

Quy hoạch chung: 5 năm được xem xét, điều chỉnh một lần; Quy hoạch chi tiết: Được xem xét thường xuyên để điều chỉnh phù hợp.

 

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ

Điều 9: Đất đô thị trong thị xã Bắc Ninh là đất trong phạm vi địa giới hành chính, các phường và đất dự kiến phát triển đô thị thể hiện trong hồ sơ quy hoạch chung được duyệt.

Nội dung quản lý sử dụng đất đô thị là:

Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm, hàng năm.

Thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất xây dựng đô thị.

Giới thiệu và hướng dẫn việc lựa chọn các địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt.

Điều 10: Đất sử dụng trong đô thị phải căn cứ vào quy hoạch chi tiết được duyệt và được xây dựng toàn bộ hạ tầng kỹ thuật hoặc một phần chủ yếu (đường cấp thoát nước, điện...) trước khi giao cho chủ sử dụng.

Điều 11: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng trong thị xã đều phải xin địa điểm xây dựng.

1. Hồ sơ xin địa điểm xây dựng:

Đơn xin khảo sát địa điểm.

Bản đồ vị trí xin khảo sát tỷ lệ 1/1000 đến 1/5000.

Hồ sơ làm thành 3 bộ gửi về Sở Xây dựng.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ trong vòng 10 ngày, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xem xét và ra văn bản cho phép khảo sát địa điểm.

3. Chủ đầu tư nhận được văn bản của UBND tỉnh cho phép khảo sát, đến Sở Xây dựng trích lục bản đồ khu vực đó và được hướng dẫn khảo sát lựa chọn địa điểm. Kinh phí trích lục bản đồ thực hiện theo quy định của Sở Tài chính - Vật giá.

Điều 12: Sau khi có bản đồ hoặc khảo sát lựa chọn xong địa điểm thì chủ đầu tư được Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch:

1. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch gồm:

Đơn xin cấp chứng chỉ quy hoạch (theo mẫu).

Bản đồ vị trí khu đất tỷ lệ 1/1000 - 1/2000.

2. Thời gian xét cấp chứng chỉ quy hoạch từ 15-20 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ.

3. Nội dung cấp chứng chỉ quy hoạch nêu rõ: Tính chất hoặc công dụng của công trình, mật độ xây dựng tối đa cho phép, chiều cao tối đa của công trình, cốt san nền, cốt nền nhà, bề ngang tối thiểu của mặt trước khu đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất, mối liên hệ công trình với tổng thể, mỹ quan công trình (hình khối, màu sắc, vật liệu trang trí...); quy định về việc đấu nối cơ sở hạ tầng công trình với các cơ sở hạ tầng của đô thị; các yêu cầu vệ sinh, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch là 1 năm. Chứng chỉ quy hoạch làm cơ sở cho việc nghiên cứu thiết kế công trình không thay thế Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy phép xây dựng.

5. Những trường hợp không phải xin chứng chỉ quy hoạch:

Công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được duyệt và công bố.

Nhà ở riêng lẻ nằm trong các khu đã được quy hoạch dành để xây dựng nhà ở mà xây dựng đúng theo quy hoạch.

Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật (dự án lập theo quy hoạch chi tiết được duyệt).

Các công trình sử dụng tạm thời, biển báo, quảng cáo, tượng đài.

Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng.

Điều 13: Chủ đầu tư lập dự án xây dựng, dự án phải xác định cụ thể nhu cầu sử dụng đất. Sau khi dự án được duyệt chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất.

Hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất thực hiện theo hướng dẫn của Sở Địa chính.

 

Chương IV

QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRONG THỊ XÃ

Điều 14: Các công trình trong thị xã gồm: Các công trình trên mặt đất, các công trình ngầm hoặc trên không (kể cả các công trình điêu khắc, tranh áp phích, biển quảng cáo...) các công trình đều phải được xây dựng theo quy hoạch.

Điều 15: Nội dung quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong thị xã:

1. Cấp và quản lý việc thực hiện Giấy phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, ra quyết định đình chỉ việc cải tạo, xây dựng hoặc tháo dỡ các công trình trong thị xã.

2. Đăng ký, cấp giấy quyền sở hữu công trình. Thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong thị xã.

Điều 16: Hồ sơ xin phép sửa chữa và cải tạo:

1. Đơn xin phép sửa chữa và cải tạo (có mẫu).

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà kèm theo sơ đồ vị trí các công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/500.

3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Nếu là nhà tư nhân 3 tầng trở lên phải được tổ chức hoặc cá nhân có tư cách pháp nhân về thiết kế kiến trúc lập.

4. ảnh chụp 9x12 mặt chính công trình hoặc hiện trạng công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo.

Điều 17: Hồ sơ xin phép xây dựng công trình mới:

1. Đơn xin phép xây dựng(có mẫu).

2. Giấy chứng minh quyền sử dụng đất (quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất).

3. Hồ sơ thiết kế công trình được duyệt.

4. Đối với các công trình lớn phải có biện pháp phòng hoả được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 18: Những trường hợp sau đây không phải xin Giấy phép xây dựng:

Công trình xây dựng nhóm A do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án.

Các trường hợp sửa chữa nhỏ không làm thay đổi hình dáng, bộ mặt kiến trúc (như trát vá, quét vôi, đảo ngói lát nền, thay cửa, sửa chữa, lắp đặt thiết bị trong nhà, trang trí nội thất).

Bố trí biển quảng cáo, tranh áp phích tạm thời, di động trong việc phục vụ tuyên truyền.

Đối với các công trình có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có bản sao giấy phép đầu tư của Nhà nước. Công trình tôn giáo phải có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về tôn giáo chứng nhận.

Điều 19: Thẩm quyền cấp giấy sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới và tháo dỡ công trình:

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp cấp Giấy phép xây dựng, sửa chữa và cải tạo các công trình thuộc nhóm B, nhóm C thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế, các công trình tư nhân ở mặt đường các trục đường phố có mặt cắt 18,0m, các khu trung tâm trong thị xã.

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND thị xã cấp giấy phép xây dựng các công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng, các công trình có quy mô không quá 300m2 diện tích sàn và nhà ở nhân dân xây dựng ở đường phố còn lại trong thị xã.

Điều 20: Thời gian xét cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới quy định như sau:

1- Không quá 30 ngày đối với nhà tư nhân; không quá 45 ngày đối với các công trình khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

2- Trường hợp có nguy cơ sụp đổ thì thời gian xem xét giải quyết không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

3- Quá thời hạn trên nếu chưa giải quyết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do cho đương sự biết. Trường hợp cho rằng việc từ chối cấp giấy phép xây dựng là không chính đáng thì người làm đơn có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4- Trường hợp có thay đổi thiết kế thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung thiết kế và xin cấp lại giấy phép xây dựng. Nếu việc thi công không đúng giấy phép đã được cấp thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm đồng thời phải thi hành đúng yêu cầu xử lý của cơ quan quản lý đô thị.

5- Sau 12 tháng kể từ khi được cấp Giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công hoặc khởi công rồi mà không tiếp tục xây dựng thì giấy phép xây dựng đó không còn giá trị. Nếu vẫn có nhu cầu xây dựng thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn giấy phép xây dựng hoặc xin cấp lại.

6- Các công trình xin phép cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới đều phải nộp lệ phí thu theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

Điều 21: Khi thực hiện xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện:

1- Khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo giấy phép xây dựng cho UBND cấp sở tại được biết.

2- Trong quá trình thi công các công trình lớn, quan trọng, đơn vị thi công phải có hàng rào, biển báo cố định tại địa điểm thi công trong đó phải ghi rõ tên công trình, tên đơn vị thi công, số giấy phép xây dựng, bản vẽ mặt bằng tổng thể và phối cảnh công trình.

3- Việc thi công không được gây tổn hại cho các công trình trên mặt đất, công trình ngầm, công trình trên không trực tiếp có liên quan, đồng thời phải có biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trên đường phố.

4- Việc xây dựng các công trình ngầm dưới các trục đường phải được tiến hành đồng bộ, cùng một lúc. Trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng bộ cùng một lúc mà phải xây dựng từng phần, thì phải có giải pháp quá độ được cơ quan cấp giấy phép đồng ý bằng văn bản.

5- Khi xây dựng hoặc cải tạo xong, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công. Hồ sơ hoàn công phải được cơ quan cấp giấy xây dựng xác nhận và phải nộp về UBND thị xã để đăng ký nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình.

Điều 22: Khi tháo dỡ công trình phải được phép của Sở Xây dựng hoặc UBND thị xã. Khi tháo dỡ phải xuất trình giấy phép cho chính quyền cơ sở và phải có biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho người và công trình lân cận.

Các trường hợp sau được miễn giấy phép tháo dỡ:

Tháo dỡ để xây dựng mới đã có giấy phép xây dựng.

Tháo dỡ công trình tạm đã hết thời hạn sử dụng.

Tháo dỡ theo quyết định của Toà án.

Tháo dỡ do vi phạm hoặc không có giấy phép xây dựng.

Tháo dỡ khẩn cấp khi có thiên tai địch họa.

Điều 23: Trong quá trình thi công chủ đầu tư và đơn vị thi công có nhu cầu thuê địa bàn thi công (hè bãi; dòng chảy...) thì phải có giấy phép và hợp đồng thuê với Công ty Quản lý đô thị.

Nghiêm cấm việc đổ vật liệu xây dựng, phế liệu bừa bãi; nghiêm cấm việc đào bới tuỳ tiện lòng đường, vỉa hè và xung quanh các công trình cũ.

 

Chương V

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁCCÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 24: Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Các công trình giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc, công viên, cây xanh và các công trình khác.

Điều 25: Nội dung quản lý sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng gồm:

1- Quản lý lý lịch và hồ sơ kỹ thuật hoàn công công trình.

2- Vận hành khai thác và sử dụng các công trình kỹ thuật đô thị theo đúng điều lệ quản lý của các công trình đó.

3- Bảo vệ, thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chất lượng công trình theo định kỳ và kế hoạch hàng năm.

Điều 26: Mọi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khi xây dựng xong phải được tổ chức nghiệm thu và bàn giao cho cơ quan chuyên trách quản lý và khai thác sử dụng.

Điều 27: Quản lý và khai thác sử dụng: Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải:

1- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ sử dụng đối với từng loại công trình và sự phối hợp đồng bộ giữa các loại công trình.

2- Không được lấn chiếm đất công cộng, đất dự trữ dành cho xây dựng công trình thuỷ lợi, đất vùng bảo vệ được khoanh định đối với từng công trình kỹ thuật hạ tầng.

3- Việc sử dụng hệ thống các cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải được sự đồng ý của các cơ quan quản lý công trình đó và phải được thể hiện bằng các hợp đồng giữa hai bên.

4- Các sự cố kỹ thuật gây hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật do vi phạm của người sử dụng gây ra phải được xử lý và bồi thường về thiệt hại thực tế theo quy định của pháp luật.

Điều 28: Việc xây dựng, cải tạo và tháo dỡ công trình kỹ thuật hạ tầng:

1- Phải tuân theo quy định quản lý đô thị và giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau khi có thoả thuận của cơ quan chuyên trách quản lý các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trực tiếp có liên quan.

2- Khi tiến hành thi công phải có biển báo và các biện pháp che chắn, bảo đảm an toàn giao thông thông suốt, vệ sinh môi trường và an toàn cho các hoạt động công cộng. Thu dọn, trả lại mặt bằng trong vòng 48 tiếng sau khi công việc hoàn thành.

Điều 29: Các công trình giao thông:

1- Các công trình giao thông gồm: Mạng lưới đường, cầu, quảng trường, bến, bãi đỗ xe, sông ngòi, các công trình kỹ thuật đầu mối: Nhà ga, bến xe, cảng.

2- Phạm vi quản lý:

a) Đường trung tâm thị xã (cả quốc lộ đi qua) được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ, bao gồm: Lòng đường, lề đường, vỉa hè.

b) Đường nội bộ trong các khu phố, khu tập thể, ngõ xóm và đất lưu không ven hồ (giới hạn từ chân hàng rào hoặc chân tường hợp pháp của công trình đó trở ra hồ).

c) Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông được giới hạn trong ranh giới khu đất theo quyết định được giao.

3- Đường thị xã được sử dụng và khai thác vào các mục đích sau:

a) Lòng đường dành cho xe cơ giới và cho xe thô sơ.

b) Vỉa hè dành cho người đi bộ và để bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật: Điện chiếu sáng, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe, các thiết bị an toàn giao thông, trồng cây xanh công cộng, cây xanh bóng mát, cây xanh cách ly, sử dụng tạm thời trong các trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép: Quầy sách báo, buồng điện thoại công cộng, dịch vụ công cộng, tập kết trung chuyển vật liệu xây dựng, biển báo, bảng tin, quảng cáo và trông giữ các phương tiện giao thông, tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội tuyên truyền ...

c) Đường trong đô thị (kể cả đường Quốc lộ, tỉnh lộ qua đô thị) đều phải được xây dựng, sửa chữa đúng theo quy hoạch. Việc duy tu, bảo dưỡng, khai thác, sử dụng tuân theo các qui định về quản lý đô thị và các qui định của Bộ Giao thông vận tải đối với các đường Quốc lộ, tỉnh lộ qua đô thị.

Điều 30: Quản lý khai thác các công trình cấp nước:

1- Các công trình cấp nước thị xã gồm:

a) Các nguồn cung cấp nước mặt hoặc nước ngầm.

b) Các công trình kỹ thuật sản xuất nước.

c) Hệ thống phân phối nước (đường ống, trạm tăng áp, trạm điều hoà, đài bể...).

2- Phạm vi quản lý:

a) Nguồn nước: Nước ngầm phải có phạm vi bảo vệ theo quy phạm Nhà nước.

b) Hệ thống ống dẫn và phân phối có phạm vi bảo vệ tối thiểu cách thành ống mỗi bên ra 0,5m.

Điều 31: Quản lý và khai thác sử dụng hệ thống thoát nước:

1- Các công trình thoát nước thị xã gồm: Ao, hồ điều hoà, kênh mương, cống rãnh thoát nước, các trạm bơm, các trạm xử lý nước thải.

2- Hệ thống thoát nước phải được xây dựng đồng bộ với hệ thống giao thông đô thị. Trường hợp chưa có điều kiện xây dựng mặt đường thì phải ưu tiên xây dựng hệ thống thoát nước trước.

Công ty đô thị Bắc Ninh có trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng, duy trì, bảo dưỡng và khai thác hệ thống thoát nước thị xã.

3- Các công trình thoát nước nội bộ khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung thị xã phải được phép của Công ty đô thị Bắc Ninh.

4- Trường hợp nước thải có chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh, khi xả vào hệ thống nước chung phải được làm sạch theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 32: Quản lý và khai thác sử dụng điện:

Các công trình cấp điện và chiếu sáng chủ yếu gồm:

Các trạm biến thế trung gian, hệ thống đường dây dẫn điện, cột và đèn chiếu sáng. Sở Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp quản lý Nhà nước hệ thống điện trong thị xã; Điện lực Bắc Ninh quản lý và khai thác hệ thống tải và cấp điện chung toàn thị xã, UBND thị xã quản lý hệ thống đèn chiếu sáng công cộng.

Điều 33: Phân công, phân cấp quản lý Nhà nước và quản lý khai thác sử dụng hệ thống kỹ thuật hạ tầng:

1- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thống nhất thực hiện quản lý Nhà nước các hệ thống kỹ thuật. Các ngành chức năng như: Giao thông vận tải, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Bưu điện... căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.

UBND thị xã Bắc Ninh thực hiện quản lý Nhà nước những phần việc được phân cấp trên địa bàn.

1- Công ty đô thị Bắc Ninh chịu trách nhiệm quản lý khai thác sử dụng, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường nội thị, thu dọn vệ sinh đô thị.

Công ty đô thị phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT để có biện pháp kết hợp thoát nước đô thị với thoát nước nông nghiệp của khu vực.

2- Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh quản lý việc khai thác sử dụng toàn bộ hệ thống cấp nước thị xã và thực hiện dịch vụ nước cho người tiêu dùng.

3- Công ty điện có trách nhiệm quản lý hệ thống cung cấp điện trong toàn thị xã và thực hiện dịch vụ điện đến người tiêu dùng.

4- Các chủ đầu tư khi xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng trong thị xã phải tuân theo qui định về quản lý đầu tư và xây dựng. Nếu có xây dựng hệ thống kỹ thuật lớn trong thị xã thì cần lập Ban quản lý dự án riêng.

Điều 34: Cơ quan quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng được thu lệ phí và các khoản phụ phí khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tiền thu được chi sử dụng vào việc duy tu và nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng.

 

Chương VI

BẢO VỆ CẢNH QUAN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG

Điều 35: Cảnh quan đô thị bao gồm cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo.

Điều 36: Khai thác và sử dụng:

1- Nghiêm cấm các hoạt động huỷ hoại làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị, đặc biệt các khu: Khu đồi thị Đáp cầu, đồi Búp lê, Điều sơn, Pháo thủ, Ông Sáu, khu đồi Đại phúc. Việc tôn tạo, trồng cây phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2- Cảnh quan khu sông Cầu, Đồng Trầm, Thành Cổ, Văn Miếu cần được bảo vệ và tôn tạo.

3- Tổ chức, cá nhân sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy tu bộ mặt kiến trúc công trình.

4- Các đường phố, quảng trường, vườn hoa công viên, cầu, các công trình công cộng được chiếu sáng và có tên gọi.

5- Tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng các công trình có chất thải độc hai gây ô nhiễm môi trường phải có biện pháp xử lý làm sạch nước thải ra công trình thải chung và phải được Sở KHCN và Môi trường cho phép và chịu sự giám sát của UBND thị xã.

6- Khi thi công, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thực hiện các quy tắc trật tự, vệ sinh, an toàn, phải có biện pháp che chắn chống rác bụi và đảm bảo an toàn cho nhân dân và công trình lân cận, các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm, tiếng ồn, khói bụi, độc hại thì đơn vị thi công phải có trách nhiệm khử độc hại, giảm tiếng ồn xuống mức cho phép. Khi xây dựng xong công trình, trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng phải thu dọn mặt bằng, dỡ bỏ lán trại và hoàn trả khu vực xây dựng.

Điều 37: Rác thải trong đô thị:

1- Mỗi người dân thị xã có trách nhiệm giữ vệ sinh chung, rác thải phải thu gom vào nơi qui định.

2- Công ty đô thị Bắc Ninh có trách nhiệm thu chuyển đến nơi xử lý.

3- Nghiêm cấm việc nuôi thả súc vật trên đường phố, phóng uế bừa bãi, vứt xác súc vật chết, rác thải không đúng nơi qui định.

Điều 38: Phân công, phân cấp quản lý:

1- Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ mỹ quan, độ bền vững công trình, giữ gìn và tạo lập sự hài hoà không gian kiến trúc về cảnh quan thiên nhiên.

2- Sở KHCN và MT chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống.

3- Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm trong việc tôn tạo và sử dụng các công trình di tích lịch sử, văn hóa theo qui định của Nhà nước. Việc bố trí, xây dựng các loại biển báo, thông tin, quảng cáo, tranh tượng ngoài trời phải được phép lưu hành của Sở Văn hoá Thông tin, phải được cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng.

4- Cơ quan Phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn phê duyệt việc bảo vệ phòng hoả, cứu hoả đối với những công trình công cộng phức tạp, có nhu cầu cần thiết.

5- UBND thị xã Bắc Ninh có trách nhiệm đặt tên đường phố, các công trình công cộng, cầu, quảng trường, vườn hoa, công viên, số ngõ, số nhà trong thị xã, trình UBND tỉnh phê duyệt.

 

Chương VII

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39: Nội dung thanh tra, kiểm tra là:

Phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng thị xã, các trường hợp cấp giấy phép sai hoặc không đúng thẩm quyền, các hành vi xây dựng, phá dỡ không có giấy phép hoặc làm sai với giấy phép.

Các vi phạm bảo vệ cảnh quan môi trường.

Các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 40: Phân công, phân cấp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:

1- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch xây dựng thị xã theo nội dung qui định này.

Căn cứ nhiệm vụ, chức năng của mình các Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, theo chuyên ngành được phân công.

2- UBND thị xã tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo nội dung quản lý được uỷ quyền và chỉ đạo UBND cấp dưới xử lý các vi phạm về Quy hoạch, khai thác và sử dụng công trình trong thị xã.

3- UBND phường, xã thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

Điều 41: Những vi phạm các qui định về quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị trên đây phải xử phạt theo Nghị định 48/CP ngày 05/5/1997 của Chính phủ./.


Nguồn: vbpl.vn/bacninh/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4746&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận