QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật
do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật số 02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ Tài chính tại Công văn số 11236/BTC-PC ngày 07 tháng 09 năm 2005, Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5834/BKH-PTDN ngày 29 tháng 08 năm 2005, Tư pháp tại Báo cáo số 2451/BC-BTP ngày 17 tháng 08 năm 2005, Tài nguyên và Môi trường tại Báo cáo số 70/BC-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2005, Thương mại tại Công văn số 5466/TM-KH-ĐT ngày 08 tháng 11 năm 2005, Nội vụ tại Công văn số 3275/BNV-TT ngày 11 tháng 11 năm 2005 và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về hiệu lực của các quy định trái pháp luật
1. Đình chỉ hiệu lực thi hành các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật trong các văn bản được nêu và chưa được nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành văn bản khác để bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì hiệu lực thi hành của các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật được chấm dứt theo quy định tại các văn bản bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế.
Điều 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân 32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong đó có thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang được chia, tách từ tỉnh Cần Thơ cũ) nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này có trách nhiệm hủy bỏ, bãi bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tự rà soát, đình chỉ việc thi hành, đồng thời bãi bỏ, hủy bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành chưa được nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này;
b) Lập danh mục các giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có quyết định trái pháp luật đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo Mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng. Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện khoản 1 (nếu có), các điểm a và b khoản 2 Điều này trước ngày 01 tháng 03 năm 2006.
Điều 3. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 01 tháng 07 năm 2006;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp với Luật Đầu tư đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trái pháp luật hướng dẫn các cơ quan, người có trách nhiệm nghiêm khắc kiểm điểm trách nhiệm đối với các cơ quan, cán bộ, công chức trong việc tham mưu, soạn thảo, thẩm định, trình, thông qua, ký và ban hành văn bản có quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.