QUYếT địNHQUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc dừng phát hành trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 1 năm
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/HĐBT ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 72/CP ngày 26/07/1994 về việc ban hành quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phát hành trái phiếu Kho bạc loại kỳ hạn 1 năm, lãi suất 21%/năm, từ ngày 01/04/1995 trên địa bàn 53 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Điều 2. Người mua trái phiếu Kho bạc bao gồm:
Người Việt Nam trong và ngoài nước, người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, bao gồm cả các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, Quỹ Bảo hiểm, Quỹ Đầu tư...
Các hội và đoàn thể quần chúng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng nếu được Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận cho phép mua trái phiếu.
Điều 3. Trái phiếu Kho bạc được thu và thanh toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ); Tiền gốc và lãi được thanh toán một lần khi đến hạn thanh toán (đủ 12 tháng) tại các đơn vị Kho bạc trong cả nước.
Điều 4. Trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu vô danh, có in sẵn mệnh giá với các mức 500.000 đồng, 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 đồng và 10.000.000 đồng.
Điều 5. Trái phiếu Kho bạc được tự do mua bán, chuyển nhượng; được sử dụng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng; nhưng không được dùng để thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Chủ sở hữu trái phiếu có thể gửi tờ trái phiếu tại cơ quan Kho bạc Nhà nước để bảo quản và phải nộp lệ phí bảo quản theo quy định.
Điều 6. Các khoản thu nhập từ trái phiếu Kho bạc đối với các đối tượng mua bán trái phiếu đều không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Các khoản thu về phát hành trái phiếu được tập trung về Ngân sách Trung ương; Nguồn vốn thanh toán trái phiếu và các chi phí phục vụ cho việc phát hành và thanh toán trái phiếu do Ngân sách Trung ương bảo đảm.
Điều 8. Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, Chi cục trưởng Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố được giao nhiệm vụ phát hành trái phiếu có nhiệm vụ thi hành Quyết định này./.