Văn bản pháp luật: Quyết định 146/2001/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo số 41/2001;
Quyết định 146/2001/QĐ-TTg
Quyết định
02/10/2001
02/10/2001

Tóm tắt nội dung

Về việc xử lý nợ tồn đọng của Hợp tác xã nông nghiệp.

Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

No tile

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc xử lý nợ tồn đọng của Hợp tác xã nông nghiệp.

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9năm 1992;

Căn cứ nghị quyếtsố 39/2000/QH10 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09tháng 12 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàngNhà nước Việt Nam;

 

QUYẾT ĐỊNH:

ĐIều 1. Xử lý các khoản nợ của các Hợptác xã nông nghiệp phát sinh từ năm 1996 về trước (thời điểm trước khi thựchiện Luật Hợp tác xã), theo nguyên tắc sau:

1. Đối với các khoản nợ phải trảcủa các Hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể, Hợp tác xã nông nghiệp đã đượcchuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12 tháng 2 năm1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký Hợp tác xã và tổ chức hoạt động củaLiên hiệp Hợp tác xã (gọi tắt là hợp tác xã chuyển đổi) được xử lý như sau:

a) Xóa nợ đối với cáckhoản nợ phải trả của Hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể;

b) Xóa nợ đối với cáckhoản nợ phải trả của Hợp tác xã đã chuyển đổi mà các Hợp tác xã này quá khókhăn về tài chính (kinh doanh thua lỗ) không có khả năng trả nợ;

c) Xóa nợ đối với cáckhoản nợ phải trả của Hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động (kinh doanh cólãi), mà số tiền vay này được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng nay các cơsở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai, bão lụt tàn phá.

2. Những Hợp tác xã nông nghiệpđang còn hoạt động, có khả năng trả nợ (kinh doanh có lãi) nhưng cố tình dây dưathì áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Hợp tác xã nôngnghiệp chưa nộp vào ngân sách khoản tiền từ nguồn thu thuế của xã viên mà sửdụng vào đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm...) có công trình đãhoàn thành hiện đang khai thác, sử dụng thì cho phép ghi thu ngân sách địa phương,ghi chi xây dựng cơ bản theo đúng giá trị của công trình.

4. Trường hợp Hợp tác xã nôngnghiệp sử dụng các khoản tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thủy lợi phí,tiền điện... đã thu được của xã viên để chi tiêu không đúng quy định gây lãngphí, thất thoát thì xác định rõ trách nhiệm cá nhân, yêu cầu bồi thường vậtchất để hoàn trả cho các chủ nợ. Trường hợp không thể quy được trách nhiệm thìcho xóa nợ.

5. Đối với các khoản nợ phải thucủa Hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động có liên quan đến xã viên của Hợptác xã thì chủ nợ phối hợp với chính quyền xã kiểm tra, phân loại để có biệnpháp thu nợ. Đối với những hộ xã viên có khả năng trả nợ (không thuộc diệnnghèo theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01tháng 11 năm 2000 của BộLao động - Thươngbinh và Xã hội) nhưng chây ì không thanh toán nợ thì chủ nợ phối hợp với chínhquyền địa phương có biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ.

Riêng đối với những hộxã viên quá khó khăn thuộc diện nghèo, gia đình thuộc diện chính sách có khảnăng trả nợ (theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXHngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thì choxóa nợ.

Điều 2.

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Namchủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương kiểm tra, để xóa nợ đối với các khoản Hợp tác xã nôngnghiệp nợ ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Các ngân hàng thươngmại sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản xóa nợ cho Hợp tác xã nôngnghiệp. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp số nợ được phép xóacho các Hợp tác xã nông nghiệp thì ngân hàng thương mại báo cáo để Ngân hàngNhà nước Việt Nam tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trựcthuộc Trung ương kiểm tra, xử lý, ra quyết định xóa nợ đối với cáckhoản Hợp tác xã nông nghiệp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp vớicác Bộ, ngành có liên quan và yban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xử lý đối vớicác khoản Hợp tác xã nông nghiệp nợ doanh nghiệp nhà nước Trung ương.

4. y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngkiểm tra, xử lý đối với các khoản Hợp tác xã nông nghiệp nợ doanh nghiệp nhà nướcdo định, thành phố quyết định thành lập.

5. Doanh nghiệp nhà nước sử dụngquỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính để bù đắp các khoản nợkhông thu hồi được. Nếu các quỹ này thiếu thì hạch toán vào kết quả kinh doanhcủa doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp công ích, nếu hạch toán khoản xóanợ vào kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ được xem xét hỗ trợ từ ngânsách nhà nước theo quy định hiện hành.

6.y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xử lý đối với khoản Hợp tác xã nông nghiệpnợ các đối tượng khác.

Khoản Hợp tác xã nôngnghiệp vay các tổ chức đoàn thể xã hội đã đầu tư vào các công trình công cộngphục vụ chung cho cộng đồng mà Hợp tác xã nông nghiệp không còn hoạt động hoặcHợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động nhưng quá khó khăn về tài chính,không có khả năng trả nợ, thì vận động các tổ chức đoàn thể xã hội cho xóa nợ.Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong cân đối ngân sáchđịa phương hỗ trợ các tổ chức đoàn thể xã hội trong trường hợp có khó khăn vềtài chính.

Các khoản Hợp tác xãnông nghiệp vay xã viên khi đã được đối chiếu xác nhận đúng người cho vay màHợp tác xã nông nghiệp không còn hoạt động hoặc Hợp tác xã nông nghiệp quá khókhăn về tài chính không có khả năng trả nợ thì ngân sách tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương bố trí nguồn để hoàn trả nợ cho xã viên.

Điều 3. Việc xử lý từng khoản nợ phảidứt điểm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 năm 2002 phải hoàn thành. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợpvới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợpkết quả xử lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thihành kể từ ngày ký. Bộtrưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàngNhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22753&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận