ubnd tỉnhQUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ
Về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo và bố trí cán bộ y tế cơ sở đến năm 2005 tỉnh Phú Thọ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21.6.1994.
Căn cứ Nghị quyết số 37/CP ngày 20.6.1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Căn cứ Chỉ thị số 03/1999/CT-BYT ngày 10.3.1999 của Bộ Y tế về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch công tác y tế năm 1999 nhằm đạt được các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Kế hoạch số 142/KH ngày 21.7.1998 của UBND tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2000.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt kế hoạch đào tạo và bố trí cán bộ y tế cơ sở tỉnh Phú Thọ đến năm 2005 với những mục tiêu chủ yếu sau:
+ 40% số xã, phường, thị trấn có bác sĩ hoạt động.
+ 100% số xã, phường, thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh hoạt động.
+ 100% số thôn bản có nhân viên y tế thông bản hoạt động.
- Đến năm 2005 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có bác sỹ hoạt động.
- Dự kiến tổng kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo và bố trí cán bộ y tế cơ sơ: 4.216 triệu đồng (Bốn tỷ hai trăm mười sáu triệu đồng).
Điều 2: Giao cho Giám đốc Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thống nhất, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán chi ngân sách tỉnh hành năm.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thực hiên.
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO VÀ BỐ TRÍ CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ
ĐẾN NĂM 2005 TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 1462/1999/QD-UB ngày 30/6/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Nghị quyết 37/CP của Chính Phủ, Chỉ thị số 03/CP-BYT ngày 10.3.1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 nhằm đạt được các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, kế hoạch 1421/KH ngày 21/7/1998 của UBND tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2000. UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo và bố trí cán bộ y tế cơ sở đến năm 2005 của tỉnh, nhằm củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân ngay tại tuyến y tế đầu tiên.
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở của tỉnh:
Tính đến 30.4.1999 tổng số cán bộ y tế ở 270 trạm y tế xã, phương, thị trấn của 10 huyện, thị, thành trong tỉnh là: 1.185 cán bộ y tế cơ sở, trong đó có 19 bác sỹ ở 19 xã/270 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ 7%, có 136 y sỹ sản nhi, 84 nữ hộ sinh ở 169 xã/270 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ 62,6% và phân bổ không đều tại các huyện, thành, thị và có 1618 nhân viên y tế thôn bản hoạt động ở 2751 khu hành chính đạt 58,8%, trong đó có 498 nhân viên y tế có trình độ chuyên môn với cơ cấu như sau: 110 y sỹ, 333 y tá, 12 nữ hộ sinh, 41 dược tá, 2 dược sỹ trung học.
Từ khi thực hiện quyết định 58/TTg cán bộ y tế cơ sở được nhận lương và các phụ cấp khác đầy đủ, kịp thời hàng tháng (kể từ tháng 01.1996), đời sống cán bộ y tế cơ sở được ổn định, cán bộ tận tuỵ hăng say trong công tác, gắn bó với phong trào y tế. Hoạt động của y tế cơ sở được nâng cao, có hiệu quả, từng bước đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Qua đánh giá hoạt động năm 1998, toàn tỉnh có 70 trạm y tế hoạt động tốt (chiếm 25,9%), 190 trạm y tế hoạt động khá (chiếm 70,4%, 10 trạm y tế hoạt động trung bình (chiếm 3,7%), không có trạm nào hoạt động kém.
2. Kế hoạch củng cố màng lưới bác sỹ tuyến xã, phường, thị trấn đến năm 2005:
2.1.Kế hoạch đến năm 2000:
Tập trung công tác đào tạo tại chỗ y sỹ đang công tác tại các trạm y tế tham gia ôn thi, dự thi tuyển và học bác sỹ chuyên tu tại các trường đại học được phân theo
Trước mắt thực hiện việc điều động tăng cường (biệt phái) 50 bác sỹ ở các tuyến trên cho đội ngũ bác sỹ tuyến cơ sở theo nghĩa vụ luân chuyển 1 năm (thực hiện từ năm 1999 và cho năm 2000). UBND tỉnh giao Ban TCCQ và Sở Y tế điều động cán bộ theo quy định.
Giao ngành Y tế chỉ đạo Trường Trung học Y tế phối hợp cùng các trường đại học tổ chức ôn thi văn hoá cho các đối tượng y sỹ xã dự thi tuyển bác sỹ đạt kết quả cao.
Ngành Y tế làm việc với Bộ Y tế đề nghị tăng chỉ tiêu cử tuyển, có tiêu chuẩn và điều kiện thi tuyển phù hợp cho 31 xã vùng cao, vùng sâu, đặc biệt khó khăn để có đủ nguồn Bác sỹ tại chỗ phục vụ lâu dài.
Phấn đấu đến năm 2000 toàn tỉnh có 110 bác sỹ chiếm 40,7% số xã, phường, thị trấn có bác sỹ hoạt động.
2.2.Kế hoạch đến năm 2005:
Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc đào tạo bác sỹ chuyên tu tại chỗ cho xã, phường, thị trấn.
Khoá học 1998-2001 ngành đã cử 21 y sỹ xã đi học bác sỹ chuyên tu. Từ năm 1999 đến năm 2005, mỗi năm cử 50 y sỹ theo học chuyên tu bác sỹ, phấn đấu đến năm 2005 toàn tỉnh đạt 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ hoạt động.
Sau năm 2005 ngành Y tế có kế hoạch tiếp tục đào tạo bác sỹ chuyên tu theo địa chỉ, để có đội ngũ thay thế nhằm đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ hoạt động lâu dài.
Giao ngành Y tế bố trí các bác sỹ sau khi tốt nghiệp được công tác tại tuyến y tế cơ sở, trường hợp không chấp hành sự phân công phục vụ y tế cơ sở sẽ phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đào tạo.
3. Kế hoạch củng cố màng lưới y sỹ sản nhi, nữ hộ sinh xã, phường, thị trấn đến năm 2000:
Thực hiện điều động ở những xã có trên 2 y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh chuyển đến những xã chưa có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh phấn đấu 220 xã, phường, thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh (chiếm 81,5%). Tiếp tục tuyển 119 cán bộ y tế cơ sở cho đủ định biên, ưu tiên y sỹ sản nhi và nữ hộ sinh nếu thiếu sẽ đào tạo lại.
Giao cho trường Trung học Y tế tỉnh đào tạo lại cho 40 y sỹ đa khoa (số không tham dự thi chuyên tu bác sỹ) tham dự học định hướng về chuyên khoa sản nhi.
Phấn đấu đến năm 2000 toàn tỉnh có 270/270 xã, phường, thị trấn đạt 100% xã, phường, thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh hoạt động.
4. Kế hoạch củng cố màng lưới y tế thôn bản:
Trước mắt huy động tối đa đội ngũ có trình độ chuyên môn y dược tại các khu hành chính thôn, bản.
Kế hoạch đào tạo bổ sung đội ngũ cán bộ y tế cơ sở
(Kèm theo Quy định số 1462 /1999/QĐ-UB ngày 30/6/1999 của UBND tỉnh)
Số TT | Lớp | Khóa học | Số Người | Dự kiến kinh phí Thực hiện/tr.đ | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
1 | Chuyên tu bác sỹ 1 | 1999-2002 | 50 | Năm 1999: 780 | |
2 | Chuyên tu bác sỹ 2 | 2000-2003 | 50 | Năm 2000:742 | |
3 | Chuyên tu bác sỹ 3 | 2001-2004 | 50 | Năm 2001:912 | |
4 | Chuyên tu bác sỹ 4 | 2002-2005 | 50 | Năm 2002:912 | |
5 | Định hướng chuyên | | | Năm 2003:580 | |
| khoa sản nhi (y sỹ) | 1999 (3 tháng | 40 | Năm 2004:290 | |
6 | Nhân viên y tế thôn, | 1999-2000 | 2751 | | |
| bản (mở tại các huyện) | (3 tháng) | | | |
| | | | Tổng cộng: 4.216 | |
| | | | | |
Kế hoạch tăng cường (biện pháp) bác sỹ về công tác tại các trạm y tế cơ sở
(Kèm theo quyết định số 1462/1999/QĐ-UB ngày 30/6/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
S TT | Tên đơn vị | Số BS hiện có | Trong đó | Dự kiến tăng cường năm1999 | Dự kiến tăng cường năm2000 | Ghi chú |
CKI | CKII |
II |
| Trung tâm y tế Thanh Sơn | 27 | 4 | | 5 | 5 | |
| Trung tâm y tế Tam Thanh | 18 | 1 | | 3 | 3 | |
| Trung tâm y tế Yên Lập | 14 | 3 | | 2 | 2 | |
| Trung tâm y tế Sông Thao | 14 | 3 | | 2 | 2 | |
| Trung tâm y tế Hạ Hoà | 13 | 3 | | 2 | 2 | |
| Trung tâm y tế Thanh Ba | 11 | 2 | | 2 | 2 | |
| Trung tâm y tế Đoan Hùng | 17 | 9 | | 3 | 3 | |
| Trung tâm y tế Phong Châu | 26 | 4 | | 5 | 5 | |
| Trung tâm y tế Phú Thọ | 6 | 1 | | 1 | 1 | |
| Trung tâm y tế Việt Trì | 16 | 2 | | 2 | 2 | |
| Bệnh viện đa khoa tỉnh | 91 | 25 | 2 | 10 | 10 | |
| Bệnh viện ĐK KV Phú Thọ | 56 | 8 | | 5 | 5 | |
| Bệnh viện chống lao | 11 | 3 | | 1 | 1 | |
| Bệnh viện Tâm thần | 12 | 1 | 1 | 1 | 1 | |
| Bệnh viện y học cổ truyền | 14 | 6 | | 2 | 2 | |
| Bệnh viện y tế dự phòng | 21 | 3 | | 2 | 2 | |
| Bệnh viện Da liễu | 10 | 2 | | 1 | 1 | |
| Bệnh viện BVSKBMTE -KHHGĐ | 12 | 5 | | 1 | 1 | |
| Cộng | 389 | 85 | 3 | 50 | 50 | |