QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc xác định tuyến địa giới hành chính
giữa tỉnh Bình Thuận và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Tờ trình số 3296/TTr-BNV ngày 29 tháng 08 năm 2006 về việc xác định đường địa giới hành chính giữa hai tỉnh Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu và tại Công văn số 3877/BNV-CQĐP ngày 30 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tuyến địa giới hành chính giữa tỉnh Bình Thuận và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thể hiện trên 04 (bốn) mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 hệ VN-2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản năm 2004, có số hiệu: C-48-35-B (6430 I), C-48-35-D (6430 II), C-48-36-A (6530 IV), C-48-36-C (6530 III), khởi đầu từ ngã ba địa giới giữa ba tỉnh: Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, tại đỉnh núi Mây Tào theo hướng chính là hướng Nam - Đông Nam đến điểm thượng nguồn nhánh phía Tây của suối Tà Răng, đi giữa nhánh phía Tây của suối Tà Răng đến ngã ba giữa suối Tà Răng với suối Đu Đủ, đi giữa suối Đu Đủ đến ngã ba giữa suối Đu Đủ, suối Bang và sông Chùa, từ đây đi đến ngã ba đường đất nhỏ với đường 331, đi giữa đường 331 đến ngã ba đường 331 với đường mòn, từ đây đi đến cầu Nước Mặn, tiếp đến đồi cát Động Bà Mười, tới mép nước biển Đông.
(Có phụ lục chi tiết và bản đồ kèm theo).
Điều 2. Giao cho Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân hai tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ vào Điều 1 trên đây xác định tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh và cắm mốc trên thực địa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 763/TTg ngày 22 tháng 11 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định tuyến địa giới hành chính giữa tỉnh Bình Thuận và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hai tỉnh Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.