Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định lập báo cáo, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ đầu tư và Ban quản lý dự án, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Điều 4: Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các thành viên có liên quan.
1. Chủ đầu tư:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, thời gian và nội dung hồ sơ báo cáo quyết toán do cơ quan mình lập và trình duyệt.
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định đến cơ quan chủ trì tiến hành thẩm tra thuận lợi và hiệu quả.
- Đối với dự án đầu tư hoàn thành, nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư yêu cầu kiểm toán, chủ đầu tư có trách nhiệm ký kết hợp đồng với cơ quan kiểm toán hợp pháp để thực hiện công tác kiểm toán theo quy định.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
- Chịu trách nhiệm pháp luật về kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng yêu cầu, nội dung và thời gian quy định.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo nội dung yêu cầu và thời gian được quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính. Trong quá trình thẩm tra được phép kiểm tra thực tế công trình và yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các hồ sơ, chứng cứ có liên quan tới dự án giúp cho công tác thẩm tra được chặt chẽ và chính xác.
- Trường hợp cần thiết để công tác thẩm tra đạt kết quả tốt. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư được phép yêu cầu các tổ chức tư vấn hợp pháp, các chuyên viên (mời đích danh) có năng lực thuộc các ngành quản lý cấp tỉnh giúp thẩm tra các nội dung thuộc chuyên ngành. Tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận và số liệu thẩm tra của mình. Các cơ quan quản lý tổng hợp, chuyên ngành có trách nhiệm tạo điều kiện bố trí cán bộ tham gia thẩm tra theo yêu cầu phối hợp của các cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
- Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có quyền từ chối thẩm tra quyết toán và lập văn bản báo cáo lên cấp có thẩm quyền để giải quyết đối với các báo cáo quyết toán sau khi đã được hướng dẫn lập báo cáo vẫn không đảm bảo yêu cầu như sau:
+ Báo cáo quyết toán không đầy đủ các văn bản pháp lý, thời gian lập báo cáo quyết toán quá thời gian quy định.
+ Dự án có giá trị khối lượng thực hiện vượt tổng mức đầu tư được duyệt hoạch đầu tư không đúng với nội dung của quyết định đầu tư.
Điều 5: Dự án có giá trị khối lượng thực hiện vượt tổng mức đầu tư được duyệt, nếu được cấp có thẩm quyền đồng ý cho quyết toán để bàn giao công trình đưa vào sử dụng thì được quyết toán, nhưng phần vượt không được bố trí vốn, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải tự chịu trách nhiệm về phần vốn đó.
Điều 6: Nội dung và hồ sơ báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành:
1. Dự án đầu tư sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung xây dựng được đề ra trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thực hiện lập hồ sơ báo cáo quyết toán. Nội dung và hồ sơ báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư lập theo đúng quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp dự án đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, có chia giai đoạn đầu tư trong quyết định phê duyệt dự án, hoặc dự án đầu tư vì những nguyên nhân bất khả kháng không thể tiếp tục đầu tư. Nếu được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư được lập báo cáo quyết toán trình cấp có thểm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo giai đoạn và khối lượng đã được đầu tư.
Điều 7: Thời gian lập, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
1. Thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành.
2. Thời gian thẩm tra không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày cơ quan thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
3. Thời gian phê duyệt quyết toán không quá 15 ngày.
4. Trường hợp đặc biệt việc kéo dài thời gian lập thẩm tra và phê duyệt quyết toán phải do cơ quan phê duyệt quyết toán quyết định.
Điều 8: Quy định về kiểm toán đối với dự án hoàn thành.
1. Kiểm toán dự án hoàn thành là xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã hoàn thành theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Công tác kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư được lựa chọn cơ quan kiểm toán hợp pháp nhưng phải được cơ quan phê duyệt quyết toán đồng ý bằng văn bản. Cơ quan kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã được kiểm toán, nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan pháp luật phát hiện thì cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm vật chất về thiệt hại do kết quả kiểm toán sai. Trường hợp nghiêm trọng thì xử lý theo pháp luật hiện hành.
3. Đối với dự án được kiểm toán chi phí kiểm toán nằm trong phạm vi chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán.
4. Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài việc kiểm toán dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 9: Kinh phí lập, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1. Kinh phí lập báo cáo quyết toán do chủ đầu tư quản lý và sử dụng (chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập báo cáo) được tính trong chi phí của ban quản lý dự án theo dự toán được duyệt.
2. Kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính toán vào chi phí khác trong vốn đầu tư của dự án và do cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán quản lý và sử dụng.
3. Xác định dự toán kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh phí này phải tuân thủ quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính.
Điều 10: Thanh tra, kiểm tra công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Tất cả các hoạt động: lập báo cáo, thẩm tra và phê duyệt quyết toán đều phải chịu sự thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước. Tùy theo tình hình cụ thể của từng dự án, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Cục Đầu tư phát triển theo chức năng của ngành có thể thanh tra kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình quyết toán vốn đầu tư.
Chương III