QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc thuế suất thuế nhập khẩu hàng dệt, may
có xuất xứ từ EU, Hoa Kỳ và Australia
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu về tiếp cận thị trường ký ngày 03/12/2004; Hiệp định về thương mại hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cho giai đoạn 2003 - 2005; Hiệp định hợp tác kinh tế và thương mại song phương ký ngày 14/06/1990 giữa Việt Nam và Australia;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Thương mại tại Công văn số 56/TM-DM ngày 02/03/2006 về thực hiện cam kết Hiệp định về thương mại hàng dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu công bố cho năm 2005 quy định tại các Quyết định số 192/2003/QĐ-BTC ngày 25/11/2003, số 13/2005/QĐ-BTC ngày 08/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho các lô hàng dệt may có Tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 và có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của các nước thuộc cộng đồng Châu Âu (EU), của Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ và của Australia.
Các lô hàng nhập khẩu có tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/01/2006 nếu có đủ điều kiện áp dụng theo Quyết định này nhưng đã nộp thuế với mức thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn thì số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại quyết định này sẽ được xử lý hoàn trả.
Điều 2. Đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Điều 1 nêu trên cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng này là mức thuế suất ưu đãi (MFN).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành và áp dụng cho các Tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan Hải quan sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thi hành Quyết định này./.