chính phủ QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành thương mại
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Danh mục bí mật nhà nước độ
"Tuyệt mật" trong ngành thương mại gồm những tin trong phạm vi sau:
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thương mại liên quan đến đối ngoại, an ninh quốc phòng, phòng thủ đất nước;
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thương mại đối với từng nước, từng thị trường, khu vực và đối tác trong quan hệ kinh tế - thương mại với nước ngoài và chính trị đối ngoại.
Điều 2. Danh mục bí mật nhà nước độ "Tối mật" trong ngành thương mại gồm những tin trong phạm vi sau:
1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thương mại liên quan tới chính sách thị trường và mặt hàng trọng điểm chưa công bố.
2. Văn bản của Bộ Thương mại gửi lãnh đạo Đảng, Nhà nước để xin ý kiến chỉ đạo về chính sách thương mại và giá cả một số mặt hàng trọng yếu chưa công bố.
3. Kế hoạch, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, phương án chuẩn bị đàm phán và các tài liệu phục vụ đàm phán để ký kết các thỏa thuận, hiệp định về kinh tế - thương mại và giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện thương mại giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế.
4. Quá trình đàm phán và nội dung các hiệp định về kinh tế - thương mại đã ký kết nhưng chưa công bố.
5. Kế hoạch xuất nhập khẩu những mặt hàng trọng yếu của nhà nước, số liệu tổng hợp và những đánh giá quan trọng về xuất nhập khẩu không công bố hoặc chưa công bố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 731/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước trong ngành thương mại.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.