QUYẾT ĐỊNH CỦA NGÂNHÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Về việcban hành Quy chế Trích lập, quản lý và
sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàngNhà nước.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀNƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệmvụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàngNhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng VụKế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Trích lập, quản lý và sử dụngkhoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơnvị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Trích lập, quản lý và sửdụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
(ban hành kèm theo Quyếtđịnh
số 171/2002/QĐ-NHNN ngày08/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòngrủi ro của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp các tổn thất do nguyên nhân khách quantrong hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Nhà nướcvà phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúngquy định của pháp luật.
Những khoản nợ đang trong thờigian được khoanh, giãn nợ theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ khôngthuộc diện xử lý từ khoản dự phòng rủi ro này.
Điều 2. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước được trích lập khoản dự phòng rủi ro vàhạch toán vào chi phí bằng 10% tổng thu nhập trừ các khoản chi chưa bao gồmkhoản chi dự phòng rủi ro.
Điều 3. Khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước được trích lập, hạch toánvà quản lý tập trung tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính).
Điều 4. Khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước nếu trong năm không sửdụng hết, số còn lại được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
Trường hợp khoản dự phòng rủiro không đủ bù đắp các khoản tổn thất theo quy định tại Quy chế này thì Ngânhàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tàichính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý phần còn thiếu.
Điều 5. Thẩm quyền xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định xử lý các khoản tổn thất của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Nguyên tắc xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcxem xét, xử lý các khoản tổn thất đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xửlý.
2. Đối với các khoản tổn thất đượcxử lý bằng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị để xảy ratổn thất vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thuthông thường chưa được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, trừ các khoản nợ doThủ tướng Chính phủ đã có quyết định xóa nợ cho các tổ chức tín dụng.
3. Mọi khoản tiền thu hồi đượctừ tổn thất đã được xử lý bắng khoản dự phòng rủi ro đều phải nộp về Ngân hàngNhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào thu nhập của Ngân hàng Nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hàng năm Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện tính, trích và hạch toán vàotài khoản Chi lập quỹ dự phòng rủi ro để tạo nguồn xử lý các khoản tổn thấttheo quy định.
Điều 8. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để xử lý các tổn thất trong các trườnghợp sau đây:
1. Các khoản tổn thất trước khi Luật Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thihành, gồm:
Xóa nợ cho các doanh nghiệp vayNgân hàng Nhà nước đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
Do trả thay trong bảo lãnh, táibảo lãnh cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài mà cácđơn vị này đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
Các khoản phải thu đối vớikhách hàng (tổ chức, cá nhân) tham ô, lợi dụng đã có bằng chứng không có khảnăng thu hồi.
2. Những khoản nợ được xóa theoQuyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bùđắp cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Xóa nợ cho các tổ chức tíndụng vay Ngân hàng Nhà nước đã bị phá sản, giải thể, không còn khả năng thu hồinợ.
4. Tổn thất do nguyên nhânkhách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
5. Tổn thất do nguyên nhân kháchquan trong quản lý về quỹ dự trữ ngoại hối, dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tệ tạicác ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như đất nước nơiNgân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai.
6. Tổn thất do nguyên nhânkhách quan trong công tác kiểm ngân và kho quỹ, gồm:
Trường hợp vận chuyển hàng đặcbiệt trên đường có xảy ra sự cố như bị phá hoại, thiên tai, địch họa.
Kho tiền bị phá hoại, thiêntai, địch họa.
7. Các khoản tổn thất không cókhả năng thu hồi khác như: Các khoản cá nhân, tổ chức phải bồi hoàn theo kếtluận của các cơ quan pháp luật, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng sau khiđương sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi hoàn đủ theo kếtluận.
8. Các trường hợp khác theoquyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước gồm các thành viên:
Một Phó Thống đốc Ngân hàng Nhànước - Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng:
Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính- ủy viên thường trực.
Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát.
Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ pháthành và kho quỹ.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.
Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ratổn thất.
Điều 10. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý tổn thất.
Ngay sau khi xảy ra các trườnghợp tổn thất cần xử lý từ khoản dự phòng rủi ro, trên cơ sở báo cáo và kiếnnghị của Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất, Hội đồng xử lý tổn thất lậpphương án phân tích đánh giá các khoản nợ, các khoản tổn thất.
Trình Thống đốc xem xét để gửiBộ Tài chính lấy ý kiến và trìnhThủ tướng Chính phủ đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày thuộc khoản 1, 2, 3Điều 8 Quy chế này.
Trình Thống đốc xử lý đối vớicác khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này.
Kiểm tra việc thực hiện xử lýcác khoản tổn thất sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Hồ Sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổnthất.
Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xửlý tổn thất tại ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp, bao gồm:
1. Hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy chế này phải có:
Quyết định của Thủ tướng Chínhphủ về xóa nợ đối với từng khoản nợ và đối tượng vay cụ thể.
Bản sao văn bản giải quyết cáckhoản nợ và phương án phân chia tài sản của tổ chức tín dụng phá sản, giải thể.
Bản sao quyết định tuyên bố phásản, giải thể của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bảng tổng hợp các khoản nợ đượcxóa kèm theo hồ sơ và ý kiến của cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận nguyênnhân khách quan không trả được nợ.
Tờ trình và biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.
2. Hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quychế này phải có:
Báo cáo và kiến nghị của đơn vịnơi xảy ra tổn thất.
Các hồ sơ, chứng từ có liênquan đến tổn thất do nguyên nhân khách quan.
Quyết định của cơ quan có thẩmquyền quy trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tập thể kèm theo danh sách và sốtiền phải bồi thường của từng cá nhân, tập thể.
Tờ trình và biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.
Điều 12. Trình tự xử lý tổn thất.
Tất cả các trường hợp xử lý tổnthất đều được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước (trụ sở chính) theo trình tựsau:
Thủ trưởng các đơn vị nơi cócác khoản tổn thất phải phối hợp với Chủ tịch Công đoàn và chỉ đạo các bộ phậnliên quan gồm: Trưởng phòng Kế toán thanh toán, Kiểm soát viên trưởng hoặc kiểmsoát viên (nơi không có Kiểm soát viên trưởng), Trưởng phòng Tổ chức hành chính Trưởng phòng hoặc bộ phận nơi để xảyra tổn thất để thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơcủa các khoản tổn thất báo cáo và kiến nghị Hội đồng xử lý tổn thất.
Hội đồng xử lý tổn thất xemxét, đề xuất và trình Thống đốc quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các thành viên trong Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nướcchịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức thực hiệnxử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Việc hạch toán xử lý tổn thất do Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính hướngdẫn hạch toán và sử dụng từ khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản tổn thấttheo các quyết định xử lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốcNgân hàng Nhà nước quyết định./.