QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Thị trấn huyện lỵ Tân Sơn,
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Điều 51, 52 chương III Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21-6-1994;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý Quy hoạch Đô thị;
Căn cứ theo Tờ trình số 19/TTr-UB của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 35C/SXD-NĐ ngày 26 tháng 11 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng Thị trấn huyện lỵ Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích quy hoạch:
Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận nói chung và huyện Ninh Sơn nói riêng về xây dựng và phát triển các điểm dân cư đô thị đến năm 2020.
Làm cơ sở để triển khai các Đồ án quy hoạch chi tiết, tiến tới lập các dự án đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư như: San nền, đường, cấp thoát nước, hệ thống điện, điện thoại
Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các vùng cấm xây dựng trong phạm vi quy hoạch làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đô thị.
2. Nội dung quy hoạch:
2.1/ Phạm vi và ranh giới lập đồ án quy hoạch:
Khu đất lập Quy hoạch chung được xác định với quy mô: khoảng 310 ha, có vị trí được xác định cụ thể sau:
Phía Bắc giáp xã Lương Sơn.
Phía Tây giáp xã Lương Sơn và Quảng Sơn.
Phía Nam giáp xã Quảng Sơn.
Phía Đông giáp xã Phước Tiến và Phước Chính.
Được phân thành hai khu vực:
Khu vực 1: là Khu vực chỉnh trang, cho phép tiến hành xây dựng nhà ở, các công trình khác và chuyển mục đích, chuyển quyền Sử dụng đất, theo quy định hiện hành.
Khu vực 2: là Khu Dân cư đô thị mới phát triển theo dự án đồng bộ cơ sở kỹ thuật hạ tầng: Nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở, các công trình khác và chuyển mục đích sử dụng đất, trước khi các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành;
2.2/ Tính chất:
Là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Ninh Sơn.
Là đầu mối giao thông thuận lợi cho việc giao lưu và trung chuyển hàng hóa giữa đồng bằng và huyện vùng cao của tỉnh.
2.3/ Quy mô dân số:
Dân số hiện trạng 10.242 người.
Đến năm 2005 là 11.500 người.
Đến năm 2020 là 15.400 người.
2.4/ Quy mô đất đai xây dựng:
Đất xây dựng đô thị đến năm 2005 là 240 ha - bình quân 209m2/người.
Đất xây dựng đô thị đến năm 2020 là 310 ha - bình quân 201m2/người.
2.5/ Quy hoạch sử dụng đất:
2.5.1. Cơ cấu sử dụng đất:
Đất dân dụng: 269,0 ha chiếm 87,0%.
Đất đơn vị ở: 150 ha chiếm 48,3%.
Đất công cộng, dịch vụ đô thị: 35,6 ha chiếm 11,5%.
Đất cây xanh, TDTT: 19,1 ha chiếm 6,2%.
Đất giao thông đô thị: 54,6 ha chiếm 17,6%.
Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp:7,5 ha chiếm 2,4%.
Đất tôn giáo: 2,1 ha chiếm 0,7.
Đất ngoài dân dụng: 41,4 ha chiếm 13,3%.
Đất công nghiệp, TTCN: 5,9 ha chiếm 1,9%.
Đất giao thông đối ngoại: 20,8 ha chiếm 6,7%.
Đất xây dựng khác: 14,7 ha chiếm 4,8%.
Tổng cộng: 310,0 ha. Chiếm 100%
2.5.2. Định hướng phát triển không gian kiến trúc:
Về định hướng phát triển đô thị: Dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội hiện nay, với định hướng mắt tận dụng khai thác lợi thế phát triển thương mại dịch vụ dọc 2 trục Quốc lộ đi qua thị trấn, tạo địa bàn cho các ngành dịch vụ buôn bán hàng hóa hoạt động phát triển có dự trù hạn chế ảnh hưởng bất lợi của hai tuyến Quốc lộ đến khu vực hoạt động trên và cả các khu dân cư mới dọc theo hai tuyến Quốc lộ bằng hệ thống cây xanh cách ly và tuyến đường gom chạy song song Quốc lộ. Tập trung phát triển Thị trấn chủ yếu về hai hướng: hướng Đông liên kết xã Phước Tiến và Hướng Tây (hướng chủ đạo) là nơi có khả năng phục hồi tuyến đường sắt đi Đà Lạt và định hướng di dời trong tương lai các tuyến Quốc Lộ ra ngoài đô thị tồn tại song song tuyến đường sắt.
Về định hướng kiến trúc đô thị: Do đặc điểm địa hình và khí hậu đặc thù của khu vực này là địa hình miền núi nên không gian chiều cao kiến trúc được khống chế không quá 3 tầng, khuyến khích khai thác hình thức mái dốc trong giải pháp kiến trúc công trình, tập trung hình thành các công trình trung tâm có quy mô lớn nhằm hình thành nhanh khu trung tâm cho toàn đô thị.
2.6/ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Thống nhất với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như Đồ án đã đưa ra.
3. Kinh phí lập đồ án quy hoạch: 199.593.537đ (Một trăm chín mươi chín triệu, năm trăm chín mươi ba nghìn, năm trăm ba mươi bảy đồng chẵn).
(Trong đó chi phí công bố quy hoạch được thanh toán theo khối lượng thực hiện).
4. Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Điều lệ quản lý xây dựng của Quy hoạch xây dựng Thị trấn huyện lỵ Tân Sơn đã được các cơ quan chức năng thông qua.
Điều 2. Triển khai thực hiện đồ án quy hoạch
2.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
2.1.1. Cấp giấy phép xây dựng các công trình công cộng trong toàn khu quy hoạch;
2.1.2. Phê duyệt điều chỉnh trong từng khu chức năng khi có thay đổi trong quá trình triển khai các dự án mà không làm thay đổi chức năng đã được duyệt;
2.2. Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn có trách nhiệm:
2.2.1. Công bố đồ án quy hoạch đã được phê duyệt để tất cả mọi người dân biết, thực hiện;
2.2.2. Tổ chức lập và thực hiện dự án đầu tư khu dân cư mới (Khu vực 2) theo Quy hoạch được duyệt.
2.2.3. Thực hiện chức năng kiểm tra, quản lý quá trình triển khai xây dựng trong khu quy hoạch;
2.2.4. Cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở trong toàn khu quy hoạch.
2.2.5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện đồ án quy hoạch;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám Đốc Sở Địa chính, Chủ Tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Tân Sơn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, căn cứ quyết định thi hành./.