QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chứctín dung số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ vềnhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Tổ chức tín dụng (bao gồm cả Đồng Việt Nam, ngoạitệ) như sau:
1.Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của các ngân hàng thươngmại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, chi nhánh ngân hàng nướcngoài, ngân hàng liên doanh và công ty tài chính: 6% trên tổng số dư tiền gửi.
2.Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của các Ngân hàng thươngmại cổ phần nông thôn, Ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, quỹtín dụng nhân dân khu vực: 4% trên tổng số dư tiền gửi.
3.Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 0% trên tổng số dư tiền gửi.
4.Đối với tiền gửi của các tổ chức tín dụng có số dư tiền gửi phải tính dự trữbắt buộc dưới 500 triệu đồng và tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Hợptác xã tín dụng và Ngân hàng phục vụ người nghèo, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%.
5.Trường hợp tổ chức tín dụng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép huy độngvốn bằng vàng hiện vật và cho vay bằng vàng hiện vật thì đối với số vốn huyđộng bằng vàng hiện vật đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%. Trường hợp tổ chức tíndụng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép huy động vốn bằng vàng hiện vậtnhưng chuyển đổi số vàng hiện vật huy động được thành vốn bằng tiền để cho vaythì số vốn chuyển đổi thành tiền phải thực hiện dự trữ bắt buộc như quy định dựtrữ bắt buộc bằng tiền.
Chitiết các loại tiền gửi quy định tại Điều 11 của Quy chế dự trữ bắt buộc banhành kèm theo Quyết định số 51/1999/QĐ-NHNNI ngày 10 tháng 2 năm 1999 của Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.Tiền dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng gửi trên tàikhoản tiền gửi không kỳ hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánhNgân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính; tiềndự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng gửi trên tài khoản tiềngửi không kỳ hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Tiềngửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong phạmvi mức dự trữ bắt buộc quy định được áp dụng mức lãi suất 0%/tháng.
Điều 4. Ngânhàng Nhà nước trả lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng (baogồm cả Đồng Việt Nam và ngoại tệ) gửi trên tài khoản không kỳ hạn tại Ngân hàngNhà nước như sau:
1.Đối với phần vượt tiền dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam: Ngân hàng Nhà nướctrả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tíndụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trongtừng thời kỳ.
2.Đối với phần vượt tiền dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: Ngân hàng Nhà nước trảlãi bằng lãi suất tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn của tổ chức tín dụng gửi tạiNgân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từngthời kỳ.
Điều 5.Ngân hàng Nhà nước phạt phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc của các tổ chức tíndụng trong kỳ duy trì được quy định tại Điều 14 của Quy chế Dự trữ bắt buộc banhành kèm theo Quyết định số 51/1999/QĐ-NHNNI ngày 10/2/1999 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước cụ thể như sau:
1.Đối với phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam trong "kỳ duytrì dự trữ bắt buộc" chịu mức phạt bằng 150% lãi suất tái cấp vốn Ngânhàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ, tính trên phần thiếu hùt cho cả"kỳ duy trì dự trữ bắt buộc".
2.Đối với phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ trong "kỳ duy trì dựtrữ bắt buộc" chịu mức phạt bằng 150% trần lãi suất cho vay bằng Đô la Mỹđối với tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trongtừng thời kỳ, tính trên phần thiếu hụt cho cả "kỳ duy trì dự trữ bắtbuộc".
Điều 6.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1999 và áp dụngđể tính kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 6 năm 1999.
Quyếtđịnh này thay thế Quyết định số 52/1999/QĐ-NHNNI ngày 10/2/1999 của Thống đốcNgân hàng Nhà nước.
Điều 7. ChánhVăn phòng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngânhàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố,Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụngchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.