Văn bản pháp luật: Quyết định 20/1999/QĐ-UB

Ngô Văn Luật
Bắc Ninh
STP tỉnh Bắc Ninh ;
Quyết định 20/1999/QĐ-UB
Quyết định
31/03/1999
31/03/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Văn hoá và Thông tin tỉnh Bắc Ninh

Chủ tịch
1.999
UBND tỉnh Bắc Ninh

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Văn hoá và Thông tin tỉnh Bắc Ninh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/1998/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998 của Bộ Văn hoá thông tin - Uỷ ban Thể dục Thể thao - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức văn hoá, thông tin, thể thao ở địa phương;

 Xét đề nghị của Sở Văn hoá - Thông tin, Ban Tổ chức chính quyền,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Văn hoá và Thông tin tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Văn hóa và Thông tin, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH:

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Ninh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/1999/QĐ-UB

ngày 31 tháng 3 năm 1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1. Chức năng:

Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Văn hoá thông tin ở địa phương bao gồm: Văn hóa, nghệ thuật, báo chí, xuất bản, in, phát hành sách, điện ảnh, bảo tồn, bảo tàng, thư viện, thông tin cổ động, triển lãm, quảng cáo, nhiếp ảnh, bản quyền tác giả (Sau đây gọi tắt là ngành VHTT), bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước của ngành VHTT từ Trung ương đến cơ sở.

Điều 2. Nhiệm vụ quyền hạn:

2.1- Căn cứ đường lối chủ chương của Đảng và Nhà nước, định hướng của Bộ Văn hóa - Thông tin về phát triển sự nghiệp VHTT; căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá - xã hội của địa phương, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình đề án phát triển sự nghiệp Văn hóa - Thông tin ở địa phương, trình UBND tỉnh và Bộ VHTT; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2.2- Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quyết định, chỉ thị về quản lý công tác văn hoá thông tin ở địa phương, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các hoạt động văn hoá - Thông tin ở địa phương.

2.3- Giữ gìn, bảo tồn, sưu tầm và phát huy những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

2.4- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc triển lãm, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp; Hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống, xây dựng phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở địa phương; Tham gia các hoạt động VHTT ở trung ương theo kế hoạch.

2.5- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật ở địa phương theo hướng xã hội hoá.

2.6- Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành trong các hoạt động VHTT trên địa bàn theo quy định của Pháp luật. Xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực VHTT theo thẩm quyền.

2.7- Cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động VHTT trên địa bàn theo quy định của Pháp luật, theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

2.8- Chỉ đạo và quản lý các đơn vị hoạt động VHTT thuộc Sở, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các phòng VHTT-TT huyện, thị xã; tham mưu với UBND tỉnh quản lý Nhà nước về báo chí và các đơn vị hoạt động VHTT khác.

2.9- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức viên chức ngành VHTT ở địa phương; Phát hiện và đào tạo tài năng, năng khiếu nghệ thuật. Tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về VHTT phục vụ cho phát triển sự nghiệp ngành.

2.10- Quan hệ hợp tác và giao lưu với các địa phương và các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng, phát triển các hoạt động VHTT theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bộ Văn hoá - Thông tin.

2.11- Thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động Văn hoá - Thông tin ở địa phương cho UBND tỉnh và Bộ VHTT.

2.12- Quản lý công chức, viên chức, lao động, tài chính của Sở theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2.13- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy:

3.1- Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc:

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động VHTT trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.

Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc trên từng lĩnh vực chuyên môn do Giám đốc phân công và uỷ quyền.

3.2- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc Giám đốc Sở:

a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp.

b) Phòng quản lý nghiệp vụ Văn hóa - Thông tin.

c) Thanh tra Văn hoá - Thông tin.

đ) Phòng kế hoạch - Tài chính.

3.3- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:

a) Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Triển lãm.

b) Trung tâm Văn hóa - Quan họ.

c) Thư viện tỉnh.

d) Bảo tàng tỉnh.

g) Trường trung học Văn hoá - Nghệ thuật.

h) Đoàn dân ca Quan họ.

i) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng.

3.4 Các doanh nghiệp:

a) Công ty in.

b) Công ty Phát hành sách và Vật phẩm văn hoá.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp và Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ hiện hành của UBND tỉnh.

Biên chế của Sở Văn hoá - Thông tin nằm trong tổng biên chế của tỉnh do Chủ tịch UBND quyết định.

Điều 4. Mối quan hệ công tác của Sở Văn hoá - Thông tin:

1- Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.

2- Đối với các Sở, Ban, ngành trong tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin có mối quan hệ phối hợp, hợp tác, giúp đỡ nhằm tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với UBND các huyện, thị xã chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Phòng Văn hoá Thông tin-Thể thao huyện, thị xã, thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực VHTT.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

1- Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.

2- Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin căn cứ nội dung quy định trên có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Sở và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban, chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở.

3- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nguồn: vbpl.vn/bacninh/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4205&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận