Văn bản pháp luật: Quyết định 20/2000/QĐ-BNNPTNT/KHCN

Ngô Thế Dân
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 20/2000/QĐ-BNNPTNT/KHCN
Quyết định
21/03/2000
06/03/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành tiêu chuẩn ngành

Thứ trưởng
2.000
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Toàn văn

Bộ nông nghiệp và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc ban hành tiêu chuẩn ngành

                         

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ban hành ngày 27 tháng 12 năm1990 của Hội đồng Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn;

Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ CLSP;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:Nay ban hành tiêu chuẩn 10 TCN 404 - 2000 "Phương pháp hậu kiểm giống câytrồng"

Điều 2:Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký

Điều 3:Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ CLSP, Giám đốc Trungtâm Khảo, kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương và các đơn vị có liên quanchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TIÊU CHUẨN PHƯƠNG PHÁP HẬU KIỂM GIỐNG CÂY TRỒNG 10 TCN 404-2000

(Ban hành kèm theo quyết định số 20/2000/QĐBNNKHCN ngày06/ 03/ 2000)

1. Phạm vi áp dụng:

Tiêuchuẩn này qui định những nguyên tắc và phương pháp đánh giá tính đúng giống, độthuần và một số chỉ tiêu chất lượng khác của một lô giống, thông qua thí nghiệmđồng ruộng.

Tiêuchuẩn này được áp dụng đối với các lô giống cây lương thực, cây thực phẩm, câycông nghiệp ngắn ngày đang sản xuất, kinh doanh trong phạm vi cả nước, khi cóyêu cầu của các cơ quan quản lý, cá nhân và tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc ngườisử dụng giống cây trồng.

2. Mục đích hậu kiểm:

Hậukiểm giống cây trồng nhằm xác định:

Tínhđúng giống và độ thuần của lô giống làm cơ sở để sử dụng lô giống hoặc giảiquyết những nghi ngờ, tranh chấp liên quan đến chất lượng lô giống.

Trongtrường hợp giống lai, hậu kiểm nhằm đánh giá thêm một số chỉ tiêu khác như: độbất dục đực của dòng mẹ, năng suất F1 của cùng một tổ hợp lai nhưng bố mẹ đượcduy trì và nhân ở những điều kiện khác nhau.

3. Thuật ngữ:

Trongtiêu chuẩn này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1.Hậu kiểm giống cây trồng Post Control Plots gọi tắt là Hậu kiểm:

Làđánh giá chất lượng (chủ yếu là tính đúng giống và độ thuần) của một lô giốngthông qua kiểm tra cây được gieo trồng từ mẫu hạt của lô giống đó trên ô thínghiệm ngoài đồng. Hậu kiểm được thực hiện sau khi đã kiểm định ruộng giống vàkiểm nghiệm trong phòng.

3.2.Tính đúng giống (tính xác thực của giống) Varietal Trueness:

Mộtlô giống được coi là đúng giống nếu cây được gieo trồng từ mẫu hạt của lô giốngđó, trong quá trình sinh trưởng phát triển luôn biểu hiện các tính trạng đặc trưngphù hợp với mẫu chuẩn hoặc bảng mô tả giống. (1)

3.3.Độ thuần giống Varietal Purity:

Làmức độ đồng nhất về các tính trạng đặc trưng của các cây được gieo trồng từ mẫuhạt giống của cùng một lô giống. Độ thuần được tính bằng tỷ lệ phần trăm số câycủa chính giống đó so với tổng số cây kiểm tra.

3.4.Cây khác dạng Off Type Plant:

Lànhững cây có một hoặc nhiều tính trạng khác biệt với tính trạng đặc trưng củagiống được kiểm tra.

3.5.Bảng mô tả giống Table of Variety Characteristics:

Làbảng liệt kê các tính trạng đặc trưng của một giống nhằm mô tả giống mà dựa vàođó có thể phân biệt giống này với các giống khác.

3.6.Mẫu chuẩn Standard Sample:

Làmẫu hạt giống hoặc cây mọc từ mẫu hạt giống đó, có các tính trạng đặc trưng phùhợp với bảng mô tả giống, do chính tác giả của giống đó cung cấp hoặc được nhântừ giống tác giả và được các cơ quan có thẩm quyền công nhận.

4. Nguyên tắc hậu kiểm:

4.1.Để kiểm tra tính đúng giống, thí nghiệm hậu kiểm phải được thiết kế để có thểso sánh các mẫu đại diện của các lô giống tham gia hậu kiểm với mẫu chuẩn củagiống đó.

4.2.Để đánh giá độ thuần, thí nghiệm hậu kiểm phải được bố trí và thực hiện nhằmbảo đảm các thông tin thu được hoàn toàn chính xác.

5.Yêu cầu:

5.1.Mỗi thí nghiệm hậu kiểm chỉ kiểm tra các mẫu giống của cùng một giống. Cácgiống khác nhau sẽ được kiểm tra ở các thí nghiệm hậu kiểm khác nhau.

5.2.Thí nghiệm hậu kiểm có thể được thực hiện trước, đồng thời hoặc sau khi đã sửdụng lô hạt giống. Thời gian hậu kiểm tuỳ thuộc mục đích của thí nghiệm hoặcyêu cầu của các tổ chức, cá nhân có quyền lợi hoặc trách nhiệm liên quan đến lôgiống.

5.3.Ruộng hậu kiểm phải đồng đều, sạch cỏ, tuyệt đối không có cây cùng loài sót lạitừ vụ trước. Trong suốt quá trình hậu kiểm, không được khử lẫn và sử dụng bất kỳmột loại thuốc diệt cỏ hoặc hormon sinh trưởng nào.

5.4.Đối chứng trong thí nghiệm hậu kiểm là mẫu chuẩn của chính giống đó. Giống thamgia hậu kiểm ở cấp nào thì mẫu chuẩn ở cấp đó. Có thể thu thập, bảo quản mẫuchuẩn với khối lượng lớn để sử dụng trong nhiều vụ. Nếu lượng mẫu chuẩn cũ gầnhết, phải có lượng mẫu chuẩn mới chuẩn bị thay thế. Chất lượng của mẫu chuẩnmới phải được kiểm tra qua thí nghiệm so sánh với mẫu chuẩn cũ trên đồng ruộngvà bảng mô tả giống.

Đốivới giống nhập nội từ nước ngoài, cơ quan thực hiện hậu kiểm có thể tham khảo ýkiến của các cơ quan quản lý chất lượng giống cây trồng tại các nước xuất khẩugiống đó để tìm nguồn mẫu chuẩn thích hợp hoặc bảng mô tả các tính trạng đặc trưngcủa giống.

6. Phương pháp tiến hành:

6.1.Bố trí thí nghiệm hậu kiểm:

Thínghiệm theo phương pháp ngẫu nhiên, không nhắc lại. Ô có dạng hình chữ nhật, đượcgieo trồng một mẫu hạt giống đại diện cho lô giống tham gia hậu kiểm. Các ôcách nhau một lối đi chăm sóc phù hợp với từng loại cây trồng.

Diệntích của mỗi ô bảo đảm gieo trồng đủ số cây cần kiểm tra, tuỳ thuộc vào từngloại cây trồng và tiêu chuẩn qui định về độ thuần của loại cây trồng đó. Số câytrong một ô được tính theo công thức:

    

Trongđó:

S(%) là tiêu chuẩn qui định về độ thuần đồng ruộng.

Nlà số cây cần kiểm tra thích hợp nhất có trong 1 ô.

Nếuđiều kiện thực tế không cho phép, trong một số trường hợp, số cây cần kiểm tracủa một mẫu giống ít nhất cũng phải bằng n = 1/4 N (Xem phụ lục1).

6.2.Các biện pháp kỹ thuật:

Chỉgieo trồng mỗi hốc 1 cây hoặc cấy 1 dảnh.

Khichuyển cây từ vườn ươm hoặc ruộng mạ ra ruộng thí nghiệm, phải nhổ ngẫu nhiên,liền khoảnh, không được chọn cây.

Cácbiện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo các qui phạm khảo nghiệm giống đã đượcban hành.

6.3.Kiểm tra và đánh giá kết quả:

6.3.1.Thời kỳ và số lần kiểm tra:

Việckiểm tra được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian sinh trưởng và pháttriển của cây. Tập trung vào các thời kỳ:

Câycon.

Trướckhi ra hoa.

Rahoa, thụ phấn.

Đanglàm hạt.

Tuỳtừng loại cây, số lần kiểm tra trong mỗi thời kỳ có thể là một hay nhiều lần.Đặc biệt chú ý nhữnh tính trạng đặc trưng chỉ xuất hiện rõ trong một thời gianngắn.

6.3.2.Đánh giá tính đúng giống:

Sosánh cây của các mẫu giống tham gia hậu kiểm với cây mẫu chuẩn

(đốichứng) và bảng mô tả tính trạng đặc trưng của giống. Nếu đa số cây của mẫugiống có các tính trạng đặc trưng phù hợp với mẫu chuẩn hoặc bảng mô tả giốngthì mẫu giống đó bảo đảm tính đúng giống và ngược lại.

6.3.3.Đánh giá độ thuần của giống:

Quansát, phát hiện, đếm và ghi chép số cây khác dạng có trong mỗi ô. Những cây khácdạng phải được đánh dấu hoặc có thể nhổ bỏ nếu đã được khẳng định chính xác.Thống kê qua các lần kiểm tra và tính kết quả theo công thức sau:

Tổngsố cây kiểm tra Số cây khác dạng

P(%)= x 100

Tổngsố cây kiểm tra

P(%)lấy tới hai số lẻ sau đơn vị.

Sosánh kết quả với tiêu chuẩn và kết luận về độ thuần của lô giống.

6.3.4.Đánh giá một số chỉ tiêu khác:

Đốivới các lô giống lúa lai F1 của cùng một tổ hợp lai được sản xuất trong nước,cần so sánh thêm về năng suất thực tế giữa chúng với mẫu chuẩn nhằm đánh giáđầy đủ hơn chất lượng của một lô giống. Vì vậy, thí nghiệm hậu kiểm các lôgiống này phải thực hiện ba lần nhắc lại.

Khitiến hành hậu kiểm các dòng lúa bất dục đực đang được duy trì trong nước haynhập nội để sản xuất giống lúa lai F1, cần kiểm tra thêm khả năng bất dục đựccủa các dòng này. Các cây hữu thụ (toàn bộ hay từng phần) đều được coi là câykhác dạng để tính độ thuần của dòng lúa bất dục đực theo tiêu chuẩn đã được quiđịnh (Xem phụ lục 2).

7.Công bố kết quả hậu kiểm:

Cơquan tiến hành hậu kiểm phải có kết luận về kết quả hậu kiểm và thông báo chocác cơ quan quản lý chất lượng, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và quyềnlợi liên quan đến lô giống trong thời gian không quá 30 ngày sau khi kết thúcthí nghiệm hậu kiểm. (Xem phụ lục 3).

Phụlục 1: Yêu cầu độ thuần đồng ruộng và số cây kiểm tra trong thí nghiệm hậu kiểm

 

 

 

TT

 

 

Loại cây trồng

Cấp chất lượng

Yêu cầu

độ thuần

đồng ruộng

 

Số cây (khóm) cần kiểm tra trong TN hậu kiểm

 

 

 

(%)

Phù hợp

(N)

Tối thiểu

( n )

1

 

 

 

 

Lúa thuần

 

 

 

 

 

Giống gốc (giống tác giả, Siêu nguyên chủng).

Nguyên chủng Xác nhận

 

³ 99,95

> 99,75

> 99,00

 

8.000

1.600

400

 

2.000

400

100

 2

 

 

Lúa lai:

Bố mẹ lúa lai 2 dòng

Bố mẹ lúa lai 3 dòng A, B, R

Giống lai F1

 

Nguyên chủng

Nguyên chủng

Xác nhận

Loại 1

Loại 2

 

> 99,50

> 99,90

> 99,00

> 98,00

> 96,00

 

800

4.000

400

200

100

 

1.000

 3

 

 

Ngô lai:

Giống lai đơn

Giống lai kép, lai ba, lai không quy ước.

 

> 96,00

> 95,00

100

100

 

4

 

Đậu đỗ, lạc, khoai tây

Nguyên chủng

Xác nhận

> 99,00

> 98,00

400

200

100

5

 

Cải bắp, xu hào

Nguyên chủng

Xác nhận

> 99,00

> 95,00

400

100

100

6

 

Dưa chuột, cà chua

Nguyên chủng

Xác nhận

> 99,00

> 98,00

400

100

100

7

Rau cải củ

Nguyên chủng

Xác nhận

> 99,00

> 90,00

400

100

100

Ghi chú: Đối với những thí nghiệm hậu kiểm cần đánh giá về năngsuất thì số cây cần kiểm tra, diện tích của 1 ô và số lần nhắc lại phải tuântheo các qui phạm khảo nghiệm giống cây trồng đã được ban hành.

Phụlục 2: Một số biện pháp kỹ thuật cụ thể áp dụng đối với thí nghiệm hậu kiểm cácdòng lúa bất dục đực.

1.Thời vụ: Theo khung thời vụ tốt nhất của địa phương tiến hành thí nghiệmhậu kiểm. Riêng đối với các dòng TGMS (Thermo sensitive genetic male sterile),phải bảo đảm các điều kiện nhiệt độ, ánh sáng phù hợp với yêu cầu của dòng lúabất dục đực.

2.Kiểm tra tính đúng giống: Theo phương pháp chung.

3.Kiểm tra độ thuần của giống:

3.1.Kiểm tra cây khác dạng: Theo phương pháp chung. Có thể nhổ bỏ những câyđược xác định chắc chắn là cây khác dạng. Những cây còn nghi ngờ cần đánh dấuvà bao bông cách li để tiếp tục theo dõi (nếu cây đó có khả năng tung phấn).Đếm và thống kê tổng số cây khác dạng đã được phát hiện.

3.2.Kiểm tra khả năng bất dục: chỉ kiểm tra khả năng bất dục đực của nhữngcây được coi là đúng giống, sau khi đã kiểm tra và loại bỏ các cây khác dạng(cây phân li + cây khác giống).

Cóba phương pháp kiểm tra cây lúa bất dục và xác định khả năng bất dục của dònglúa bất dục đực:

3.2.1.Kiểm tra bằng mắt:

Quansát toàn bộ ô, căn cứ vào đặc điểm hình thái của các cây khi trỗ bông. Các cáthể trỗ nghẹn đòng, bao phấn màu trắng sữa hoặc trắng ngà, đầu bao phấn nhọn,khi nở hoa thử rung mạnh mà không có hạt phấn rơi trên tay tức là bao phấnkhông mở, hạt phấn lép không tung được, cây lúa như vậy là cây bất dục đực. Ngượclại, những cây trỗ thoát bình thường, bao phấn tròn mẩy, màu vàng, khi rung nhẹcó hạt phấn rụng là những cây hữu dục hay bất dục không hoàn toàn.

Tínhtỷ lệ (%) cây hữu dục và cây bất dục không hoàn toàn trên tổng số cây kiểm tra.

3.2.2.Kiểm tra bằng bao cách li:

Khibông mới nhú, chọn ngẫu nhiên 30 khóm liên tiếp trong ô, mỗi khóm chọn 1 - 2bông, dùng bao giâý cách li để ngăn hạt phấn ngoài rơi vào. Sau khi bao 10 15ngày, mở bao quan sát, tuỳ theo số hạt mẩy có trên bông để xác định khả năngbất dục của cây được kiểm tra.

Trêncơ sở quan sát bông của 30 khóm được bao cách li, tính:

Tỷlệ (%) cá thể hữu dục.

Tỷlệ (%) số hạt hữu dục (hạt mẩy) trên tổng số hạt kiểm tra.

3.2.3.Kiểm tra bằng kính hiển vi:

Trênbông lúa mới trỗ của các cây mẫu đại diện (10 cây/ ô), lấy ngẫu nhiên 5 hoaphần đầu, 5 hoa phần giữa, 5 hoa phần cuối bông, gắp bao phấn của các hoa đểtrên lam kính, nhỏ 1-2 giọt dung dịch KI1%, dùng panh xé các bao phấn để hạtphấn thoát ra ngoài, gắp bỏ vỏ bao, đặt lên kính để soi. Hạt phấn bình thườngkhi nhuộm có màu xanh đậm, tròn căng và kích thước đều nhau và ngược lại, nếuhạt phấn có hình dạng bất thường, không nhuộm màu hoặc chỉ bắt màu nhẹ là cáchạt phấn bất dục.

Tuỳtheo các đièu kiện cụ thể và dạng hình bất dục, có thể áp dụng phương pháp kiểmtra bằng mắt kết hợp với phương pháp kiểm tra bằng bao cách li hoặc bằng kínhhiển vi.

3.3.Đánh gía độ thuần của dòng lúa bất dục đực:

Cáccây hữu dục và bất dục không hoàn toàn đều được coi như các cây khác dạng. Độthuần của dòng lúa bất dục đực được tính:

Độthuần (%) = 100% (Tỷ lệ (%) cây khác dạng + Tỷ lệ (%) cây hữu dục + Tỷ lệ (%)cây bất dục không hoàn toàn).

Sosánh với tiêu chuẩn trong phụ lục 1, xác định lô giống đạt hay không đạt.

 Phụlục 3: Mẫu báo cáo kết qủa hậu kiểm

1.Tên giống: Cấp giống:

2.Vụ: Năm:

3.Địa điểm hậu kiểm:

4.Tổng số mẫu giống tham gia hậu kiểm:

5.Diện tích ô thí nghiệm: Số cây/ô;

6.Ngày gieo: Ngày ra hoa 10% (Bắt đầu):

Ngàychín: Ngày ra hoa 80% (Kết thúc):

7.Phương pháp cách li:

8.Đất thí nghiệm:

Loạiđất:

Câytrồng vụ trước:

9.Tóm tắt ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đối với ruộng hậu kiểm:

10.Tóm tắt tình hình sâu bệnh hại chính và ảnh hưởng của chúng:

11.Số liệu hậu kiểm:

 TT

Mã số mẫu giống

Tổng số cây thực có của 1 mẫu giống

Tính đúng giống

(đúng/sai)

Số cây

khác

dạng

trong

1 mẫu

Độ thuần của 1 mẫu giống

Năng suất thực thu

(kg/ô)

Kết quả

(đạt /

không đạt)

 

 

 

 

giống

(%)

LN1

LN2

LN3

TB

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:

Nêu cụ thể các tínhtrạng sai khác của cây khác dạng.

Báo cáo thêm kết quảquan sát các chỉ tiêu khác (nếu có).

12. Nhận xét và kếtluận:

Ngày..... tháng.........năm

Cơ quan quản lý Cán bộthực hiện./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6217&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận