QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ban hành Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá
giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để thực hiện cam kết của Việt Nam là thành viên tham gia Công ước chống sa mạc hoá của Liên hợp quốc;
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá giai đọan 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 nhằm cụ thể hoá việc thực hiện Công ước chống sa mạc hoá của Liên hợp quốc và cụ thể hoá Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Ban Điều phối quốc gia thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc được thành lập theo Quyết định số 68/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chủ trì Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, các tổ chức xã hội và các tổ chức quốc tế có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh để lồng ghép các dự án liên ngành, liên lãnh thổ thuộc Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế tài chính, bảo đảm quản lý Chương trình dự án chặt chẽ và có hiệu quả;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong đó cần tập trung đánh giá tác động của chương trình, dự án và các chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, đất, nước đối với đời sống nhân dân ở những vùng bị ảnh hưởng;
đ) Kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của Bộ; kiến nghị việc thay thế, sửa đổi, bổ sung dự án, thay đổi cơ quan chủ trì khi dự án không bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chủ trì Chương trình để lồng ghép các nhiệm vụ, dự án với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội có liên quan;
b) Thẩm định các dự án thuộc Chương trình theo quy định của pháp luật;
c) Cân đối và bố trí vốn để thực hiện Chương trình.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án được phân công tại Danh mục các Dự án ban hành kèm Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.