Văn bản pháp luật: Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN

Nguyễn Đồng Tiến
Toàn quốc
Công báo số 39 & 40 - 09/2006;
Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN
Quyết định
06/10/2006
05/09/2006

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ

Phó Thống đốc
2.006
Ngân hàng Nhà nước

Toàn văn

NGÂN HÀNG NHÀ NU?C C?NG HOÀ XÃ H?I CH? NGHIA VI?T NAM

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Ban hành Quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;

Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC NHỜ THU HỐI PHIẾU QUA NGƯỜI THU HỘ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-NHNN

ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này điều chỉnh thủ tục giao nhận, kiểm tra, kiểm soát, xuất trình, thanh toán, xử lý các trường hợp bị từ chối, không được thanh toán, bị mất hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ (sau đây gọi chung là hối phiếu) khi nhờ thu qua người thu hộ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Đối với các quan hệ hối phiếu có yếu tố nước ngoài, việc áp dụng các điều ước và tập quán thương mại quốc tế trong nhờ thu hối phiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Các công cụ chuyển nhượng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ hối phiếu.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Người thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ hối phiếu.

2. Người nhờ thu là người thụ hưởng hợp pháp hối phiếu thực hiện việc chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu.

3. Người trả tiền là người có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu khi nhận được hối phiếu xuất trình theo chỉ dẫn tại Giấy uỷ quyền thu hối phiếu của người nhờ thu.

4. Người thu hộ nhận ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu (gọi tắt là người thu hộ nhận nhờ thu) là người thu hộ được người nhờ thu chuyển giao hối phiếu và ủy quyền thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.

5. Người thu hộ được nhờ thu là bất kỳ người thu hộ nào tham gia vào quy trình nhờ thu hối phiếu và được người thu hộ nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu để nhờ thu.

6. Giấy ủy quyền thu hối phiếu là văn bản do người nhờ thu lập, ủy quyền cho người thu hộ thực hiện việc xuất trình và thu số tiền ghi trên hối phiếu, trong đó có kèm theo các thông tin chỉ dẫn về nhờ thu hối phiếu.

Điều 4. Phí dịch vụ thu hộ hối phiếu

Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được quy định mức phí dịch vụ thu hộ hối phiếu do đơn vị mình cung cấp nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Điều kiện của hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ

1. Hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Hối phiếu được lập, phát hành, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố theo đúng quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, các văn bản hướng dẫn Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định của pháp luật có liên quan về lập chứng từ kế toán. Các nội dung trên tờ hối phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) được ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác, không bị sửa chữa, tẩy xoá, nhàu nát, bôi bẩn, xé rời, chắp dán, kết nối lại dưới bất kỳ hình thức nào và phải có chữ ký và dấu (nếu có) của người ký phát (đối với hối phiếu đòi nợ) hoặc của người phát hành (đối với hối phiếu nhận nợ). Trên hối phiếu không có cụm từ "Từ bỏ, Hủy bỏ" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.

b) Đối với hối phiếu đòi nợ yêu cầu phải được chấp nhận trước khi thanh toán, hối phiếu đó phải là hối phiếu đã được người bị ký phát ký chấp nhận trên hối phiếu theo đúng hình thức và nội dung quy định tại Điều 21 Luật Các công cụ chuyển nhượng.

c) Hối phiếu chưa quá hạn thanh toán. Thời gian tối thiểu còn hiệu lực thanh toán của hối phiếu nhờ thu do hai bên thỏa thuận, nhưng phải đảm bảo có đủ thời gian cần thiết để thực hiện việc thu hộ hối phiếu theo Quy định này.

d) Hối phiếu không thuộc danh mục hối phiếu bị trả lại, bị từ chối thanh toán, không được thanh toán hoặc đã được Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo bị mất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, người thu hộ nhận nhờ thu và người nhờ thu được thỏa thuận thêm về các điều kiện của hối phiếu nhờ thu, nếu các thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật.

Điều 6. Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu

1. Để nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ, người nhờ thu phải ghi trên mặt sau tờ hối phiếu cụm từ "Chuyển giao để nhờ thu"; tên người thu hộ nhận nhờ thu; ngày, tháng, năm chuyển giao hối phiếu; chữ ký người nhờ thu và đóng dấu đơn vị (nếu có). Sau đó, lập Giấy ủy quyền thu hối phiếu (theo Phụ lục số 01) kèm hối phiếu nhờ thu, tờ phụ hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) giao cho người thu hộ nhận nhờ thu. Số liên lập Giấy uỷ quyền thu hối phiếu và phương thức giao nhận hối phiếu nhờ thu giữa người nhờ thu và người thu hộ nhận nhờ thu do người thu hộ nhận nhờ thu quy định nhưng phải đảm bảo việc giao nhận hối phiếu nhờ thu được kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

2. Khi nhận được Giấy ủy quyền thu hối phiếu kèm hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) do người nhờ thu giao, người thu hộ nhận nhờ thu có trách nhiệm kiểm tra để đảm bảo: Hối phiếu đáp ứng các điều kiện nhờ thu theo quy định tại Điều 5 Quy định này; sự khớp đúng và chính xác giữa các yếu tố ghi trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu với hối phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có); người nhờ thu được ghi nhận trong dây chuyền chuyển nhượng theo đúng quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng; và hối phiếu chuyển nhượng cho người nhờ thu không có cụm từ "Cấm chuyển nhượng" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.

3. Sau khi kiểm tra, nếu hối phiếu đáp ứng các điều kiện để thu hộ, người thu hộ nhận nhờ thu ký nhận chứng từ với khách hàng: Ký tên, đóng dấu người thu hộ nhận nhờ thu lên tất cả các liên Giấy ủy quyền thu hối phiếu; ghi trên mặt sau của tờ hối phiếu nhờ thu cụm từ "Nhận chuyển giao để thu hộ"; ngày, tháng, năm nhận chuyển giao và ghi sổ theo dõi hối phiếu nhận thu hộ.

4. Để thực hiện thu hộ hối phiếu theo Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu, người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện xuất trình hối phiếu để yêu cầu người trả tiền thanh toán theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu hay cho bất kỳ người thu hộ nào mà người thu hộ nhận nhờ thu thấy thích hợp (nếu người nhờ thu không ghi rõ trên Giấy ủy quyền) để nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.

Trường hợp người thu hộ nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác để nhờ thu hộ thì việc chuyển giao này phải thực hiện ngay trong ngày người thu hộ nhận nhờ thu được ủy quyền thu hộ hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu giữa các đơn vị thu hộ do các bên tự thỏa thuận, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu.

Điều 7. Xuất trình hối phiếu để thanh toán

1. Chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán, người thu hộ được nhờ thu phải xuất trình hối phiếu tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người trả tiền thanh toán hối phiếu. Người thu hộ được nhờ thu có thể xuất trình hối phiếu sau thời hạn ghi trên hối phiếu, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thanh toán.

2. Đối với hối phiếu có thời hạn thanh toán ngay khi xuất trình, người thu hộ được nhờ thu phải xuất trình để yêu cầu người trả tiền thanh toán đúng thời hạn theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.

3. Người thu hộ được nhờ thu có thể xuất trình hối phiếu thanh toán dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Thời điểm xuất trình hối phiếu để thanh toán trong trường hợp này được xác định theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.

4. Nếu việc xuất trình hối phiếu không thực hiện được đúng hạn do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì người thu hộ được nhờ thu phải gửi trả lại hối phiếu kèm thông báo nói rõ lý do cho người thu hộ nhận nhờ thu (theo Phụ lục số 02). Việc gửi trả hối phiếu trong trường hợp này phải được thực hiện chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp sau ngày không xuất trình được hối phiếu.

5. Trường hợp người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện việc xuất trình hối phiếu để thanh toán thì việc xuất trình được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 8. Thanh toán hối phiếu nhờ thu

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu do người thu hộ được nhờ thu xuất trình, người trả tiền phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu cho người nhờ thu. Trường hợp hối phiếu được xuất trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày người trả tiền xác nhận đã nhận được hối phiếu. Việc thanh toán hối phiếu của người trả tiền được thể hiện bằng việc nộp tiền mặt trực tiếp cho người thu hộ được nhờ thu hoặc lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi hay chứng từ thanh toán thích hợp khác) yêu cầu người giữ tài khoản của người trả tiền trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền để chuyển trả số tiền ghi trên hối phiếu.

2. Nếu hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu xuất trình mà người trả tiền không thanh toán hối phiếu (từ chối thanh toán, không lập Lệnh chi hoặc đã lập Lệnh chi nhưng mất khả năng thanh toán), người thu hộ được nhờ thu tiến hành xử lý hối phiếu theo Điều 9 Quy định này.

3. Nếu người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện việc xuất trình hối phiếu và hối phiếu được thanh toán thì căn cứ từng trường hợp cụ thể để xác định cách xử lý phù hợp:

a) Trường hợp hối phiếu được thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì người thu hộ nhận nhờ thu xử lý:

- 01 liên Lệnh chi làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi người trả tiền. Nếu người trả tiền nộp tiền mặt để thanh toán hối phiếu thì căn cứ Giấy nộp tiền để ghi Nợ tài khoản tiền mặt; Đóng dấu "Đã thanh toán toàn bộ" trên mặt trước tờ hối phiếu nhờ thu để giao cho người trả tiền kèm tờ phụ và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có).

- 01 liên Lệnh chi hoặc Giấy nộp tiền mặt (nếu nộp bằng tiền mặt) làm chứng từ ghi Có tài khoản tiền gửi của người nhờ thu hoặc tài khoản thích hợp (nếu người nhờ thu không có tài khoản); gửi giấy báo Có cho người nhờ thu.

- Xuất sổ theo dõi hối phiếu nhờ thu.

b) Trường hợp hối phiếu chỉ được thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì người thu hộ nhận nhờ thu xử lý:

- Thực hiện hạch toán kế toán như quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

- Đóng dấu "Đã thanh toán một phần, số tiền..." trên mặt trước tờ hối phiếu. Tờ hối phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có), người thu hộ nhận nhờ thu giữ lại và chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp phải chuyển trả cho người nhờ thu cùng với thông báo nói rõ lý do chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.

c) Trường hợp hối phiếu đã được người trả tiền lập Lệnh chi để thanh toán nhưng người trả tiền chưa đủ tiền để chi trả (một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu), người thu hộ nhận nhờ thu lưu bộ chứng từ nhờ thu hối phiếu vào hồ sơ hối phiếu chưa được thanh toán và thông báo ngay cho người nhờ thu, người trả tiền biết để có biện pháp xử lý. Khi người trả tiền có đủ tiền để thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán lên mặt trước tờ hối phiếu và xử lý như quy định tại các Điểm a hoặc b Khoản 3 Điều này. Nếu hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu xuất trình mà người trả tiền vẫn chưa đủ tiền để thanh toán hối phiếu, người thu hộ nhận nhờ thu xử lý hối phiếu theo Điều 9 Quy định này.

4. Nếu người thu hộ được nhờ thu thực hiện việc xuất trình hối phiếu và hối phiếu được thanh toán:

a) Tại người thu hộ được nhờ thu.

- Khi nhận được Giấy uỷ quyền thu hối phiếu, hối phiếu kèm các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) do người thu hộ nhận nhờ thu chuyển đến, người thu hộ được nhờ thu phải kiểm tra để đảm bảo hối phiếu có đủ điều kiện nhờ thu theo quy định; các nội dung trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu đã được ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác; số lượng hóa đơn, chứng từ giao hàng kèm theo được ghi đủ, khớp đúng với Giấy ủy quyền thu hối phiếu.

- Nếu sau khi xuất trình, hối phiếu được thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì người thu hộ được nhờ thu xử lý:

+ Căn cứ Lệnh chi, ghi Nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền để chuyển đến người thu hộ nhận nhờ thu để thanh toán cho người nhờ thu. Trường hợp người trả tiền nộp tiền mặt để thanh toán hối phiếu thì làm thủ tục ghi Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có khi thu tiền của người trả tiền hối phiếu) để chuyển trả. Đóng dấu "Đã thanh toán toàn bộ" trên mặt trước tờ hối phiếu nhờ thu để giao cho người trả tiền kèm tờ phụ và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có);

- Trường hợp hối phiếu chỉ được thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì việc hạch toán xử lý chứng từ thực hiện như đối với trường hợp hối phiếu được thanh toán toàn bộ, nhưng tờ hối phiếu sau khi đã đóng dấu "Đã thanh toán một phần, số tiền..." người thu hộ được nhờ thu giữ lại và chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp phải chuyển trả cho người thu hộ nhận nhờ thu cùng với thông báo nêu rõ lý do chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu.

- Trường hợp hối phiếu đã được người trả tiền lập Lệnh chi để thanh toán nhưng người trả tiền chưa đủ tiền để chi trả (toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu) thì người thu hộ được nhờ thu lưu bộ chứng từ nhờ thu hối phiếu vào hồ sơ hối phiếu chưa được thanh toán và thông báo cho người thu hộ nhận nhờ thu, người trả tiền biết ngay trong ngày chưa thanh toán được hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Khi người trả tiền đủ tiền để chi trả thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên mặt trước của hối phiếu và xử lý như quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.

b) Tại người thu hộ nhận nhờ thu:

- Khi nhận được chứng từ chuyển tiền do người thu hộ được nhờ thu chuyển đến, người thu hộ nhận nhờ thu phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Lệnh chuyển tiền, nếu đúng thì căn cứ chứng từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp, ghi Có tài khoản tiền gửi của người nhờ thu hoặc tài khoản phải trả khách hàng (nếu người nhờ thu không có tài khoản) và gửi giấy báo Có cho người nhờ thu.

- Trường hợp nhận được thông báo trả lại hối phiếu kèm hối phiếu bị chuyển trả thì người thu hộ nhận nhờ thu phải thông báo ngay (bằng điện thoại hoặc phương thức khác theo thỏa thuận của các bên) cho người nhờ thu biết.

Điều 9. Xử lý hối phiếu bị từ chối thanh toán hoặc không được thanh toán do người trả tiền mất khả năng thanh toán

1. Khi hối phiếu bị từ chối thanh toán hoặc không được thanh toán do người trả tiền mất khả năng thanh toán, người thu hộ được nhờ thu hoặc người thu hộ nhận nhờ thu (nếu người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện việc xuất trình) phải yêu cầu người trả tiền nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản và làm thủ tục chuyển hối phiếu cho người thu hộ nhận nhờ thu hoặc cho người nhờ thu kèm thông báo lý do chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Trường hợp hối phiếu được xuất trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng, người trả tiền phải chuyển trả lại hối phiếu bị từ chối cho người thu hộ cùng với văn bản nêu rõ lý do.

Trường hợp hối phiếu bị từ chối nhưng người trả tiền không có văn bản nêu lý do từ chối, người thu hộ được nhờ thu có quyền trả lại hối phiếu cho người thu hộ nhận nhờ thu hoặc người nhờ thu kèm thông báo ghi rõ "Hối phiếu đã được xuất trình ngày, tháng, năm... nhưng bị từ chối thanh toán và người trả tiền không có văn bản nêu lý do từ chối".

2. Việc gửi trả lại hối phiếu và thông báo lý do chuyển trả phải được thực hiện ngay trong ngày hối phiếu bị từ chối, không được thanh toán hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp.

Điều 10. Kiểm soát, xử lý hối phiếu bị mất

1. Khi hối phiếu bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành. Người thụ huởng phải thông báo trường hợp bị mất hối phiếu và ghi rõ các thông tin, dữ liệu về hối phiếu bị mất: Họ và tên, địa chỉ người phát hành, người ký phát, người bị ký phát, địa điểm thanh toán, số tiền ghi trên hối phiếu, ngày phát hành và thời hạn thanh toán của hối phiếu và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng thông báo bằng điện thoại hoặc các phương tiện khác nếu các bên có thỏa thuận.

Trường hợp hối phiếu bị mất là hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng phải trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng hối phiếu trước mình yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ hối phiếu đã mất cho người bị ký phát.

2. Trường hợp người bị mất hối phiếu không phải là người thụ hưởng thì người bị mất hối phiếu phải thông báo ngay cho người thụ hưởng để người thụ hưởng xử lý theo Khoản 1 Điều này.

3. Người bị ký phát, người ký phát, người phát hành khi nhận được thông báo về việc mất hối phiếu phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ hối phiếu bị mất và vào sổ theo dõi hối phiếu đã được thông báo mất. Người bị ký phát, người phát hành không được thanh toán tờ hối phiếu đã được thông báo bị mất.

Trường hợp tờ hối phiếu đã báo mất được xuất trình yêu cầu thanh toán, người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm lập biên bản thu giữ tờ hối phiếu đó và thông báo cho người ra thông báo mất hối phiếu đến giải quyết.

4. Người bị ký phát, người phát hành không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc lợi dụng tờ hối phiếu bị mất gây ra nếu trước khi nhận được thông báo mất, tờ hối phiếu đó đã được xuất trình và thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.

Nếu sau khi có thông báo về hối phiếu bị mất mà người bị ký phát, người phát hành vẫn thanh toán cho tờ hối phiếu đó thì người bị ký phát, người phát hành chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.

5. Người bị ký phát, người ký phát, người phát hành có trách nhiệm lưu giữ thông tin về hối phiếu bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Người thu hộ phải thường xuyên tra cứu, cập nhật thông tin về hối phiếu đã có thông báo bị mất qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và không được nhận thu hộ đối với các hối phiếu đã có thông báo bị mất.

Trường hợp sau khi nhận chuyển giao hối phiếu, người thu hộ bị mất hối phiếu trong quá trình xử lý nhờ thu thì người thu hộ phải thông báo ngay cho người nhờ thu để người nhờ thu xử lý theo Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm của người nhờ thu hối phiếu

1. Người nhờ thu hối phiếu có quyền:

a) Yêu cầu người thu hộ hướng dẫn, giải thích rõ các quy định của pháp luật về thủ tục nhờ thu hối phiếu.

b) Yêu cầu người thu hộ phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp hối phiếu không được thanh toán do lỗi của người thu hộ gây ra.

2. Người nhờ thu hối phiếu có trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và người thu hộ quy định.

b) Theo dõi việc thanh toán hối phiếu nhờ thu để phối hợp với người thu hộ xử lý kịp thời các vướng mắc; thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ nhờ thu hối phiếu và các loại phí liên quan khác do người thu hộ quy định.

c) Tiếp nhận lại các hối phiếu nhờ thu do người thu hộ chuyển trả lại trong các trường hợp: Hối phiếu không đủ điều kiện nhờ thu quy định tại Điều 5 Quy định này; hối phiếu không xuất trình được, bị từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần; hối phiếu không được thanh toán do người trả tiền mất khả năng thanh toán, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.

d) Chịu trách nhiệm về những tổn thất phát sinh do đã ghi không rõ ràng, không đầy đủ hoặc thiếu chính xác trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.

Điều 12. Quyền và trách nhiệm của người thu hộ

1. Người thu hộ có quyền:

a) Thực hiện một số quyền sau đây của người thụ hưởng nhờ thu hối phiếu: Quyền xuất trình hối phiếu để thanh toán; quyền nhận số tiền trên hối phiếu; quyền chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu.

b) Từ chối thu hộ đối với hối phiếu không đủ điều kiện nhờ thu theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

c) Trả lại hối phiếu cho người nhờ thu trong các trường hợp: Không xuất trình được hối phiếu, hối phiếu bị từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần, không được thanh toán do người trả tiền mất khả năng thanh toán hoặc do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Người thu hộ không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì về sự chậm trễ, hay thiệt hại xảy ra cho các bên liên quan khi hối phiếu nhờ thu không được thanh toán do bị trả lại trong các trường hợp nêu trên.

d) Thu phí dịch vụ thu hộ hối phiếu và các loại phí liên quan theo đúng mức phí đã niêm yết tại biểu phí dịch vụ thanh toán của đơn vị mình. Trong trường hợp hối phiếu bị trả lại theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì người thu hộ không phải hoàn trả lại phí dịch vụ đã thu.

2. Người thu hộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện thu hộ hối phiếu theo đúng quy định của pháp luật.

b) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu và giải thích cho người nhờ thu các quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu.

c) Giao hối phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) cho người trả tiền, sau khi người trả tiền đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu.

d) Thông báo kịp thời cho người nhờ thu hoặc người thu hộ nhận nhờ thu trong các trường hợp: Không thu hộ được hối phiếu do không xuất trình được hối phiếu; hối phiếu bị từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần, không được thanh toán do người trả tiền mất khả năng thanh toán, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.

đ) Bồi thường thiệt hại cho người nhờ thu, nếu người thu hộ không xuất trình hối phiếu đúng thời hạn để yêu cầu thanh toán hoặc xuất trình không đúng với chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu. Trong trường hợp này, số tiền người thu hộ phải bồi thường cho người nhờ thu được giới hạn tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu nhờ thu.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hướng dẫn thực hiện và thi hành

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được làm dịch vụ thu hộ hối phiếu chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các đơn vị trực thuộc và khách hàng của mình, bảo đảm việc nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ được kịp thời, nhanh chóng, chính xác và an toàn tài sản.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ phản ánh với người thu hộ phục vụ mình để xử lý; người thu hộ nếu có vướng mắc không xử lý được, có trách nhiệm phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn để xử lý; trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nước không xử lý được, có trách nhiệm phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nghiên cứu giải quyết.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=15216&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận