Văn bản pháp luật: Quyết định 2323/2000/QĐ-UB

Nguyễn Văn Mạo
Hà Tĩnh
STP tỉnh Hà Tĩnh;
Quyết định 2323/2000/QĐ-UB
Quyết định
18/11/2000
03/11/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển TTCN

Chủ tịch
2.000
UBND tỉnh Hà Tĩnh

Toàn văn

Are You suprised ?

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư

phát triển TTCN

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị quyết số 04NQ/TU ngày 1/7/1997 của Ban chấp hành Tỉnh Đảng bộ khoá 14 về phát triển công nghiệp, TTCN đến năm 2000 và sau năm 2000 và Thông báo số 301TB/TU ngày 10/7/1999 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo phát triển CN-TTCN trong thời gian tới.

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại công văn số 196CN/CS ngày 29/5/2000 và đề nghị của các ngành có liên quan.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Để khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành nghề TTCN trên địa bàn ngoài các chính sách hiện hành của Nhà nước; UBND Tỉnh quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư về đất, cơ sơ hạ tầng, vốn, thuế, khoa học công nghệ, đạo tạo, thị trường nhằm thúc đẩy TTCN từng bước phát triển.

Điều 2: Các ngành nghề được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư tại điều 1

- Chế biến Nông, lâm, hải sản(riêng lâm sản khuyến khích chế biến sản phẩm cao cấp, sản xuất hàng xuất khẩu).

- Sản xuất cơ khí, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Sản xuất hàng xuất khẩu.

- Khôi phục và phát triển các làng nghề, các ngnàh nghề truyền thống.

- Du nhập các ngnàh nghề mới sử dụng nhiều lao động.

- Các dịch vụ tư vấn phục vụ cho phát triển TTCN

Điều 3. Về đất và kết cấu hạ tầng

1-1 Ưu tiên bố trí quỹ đất ở những nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của các ngành nghề TTCN để cho ccác chủ dự án thuê (hoặc giao) đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN

1-2 Quy hoạch một số khu TTCN tập trung để đầu tư kết cấu hạ tầng, giải quyết cho các nhà đầu tư thuê đât xây dựng các cơ sơ sản xuất TTCN. Trước mắt quy hoạch 1 khu ở Thị xã Hà tĩnh và 1 khu ở Thị xã Hồng Lĩnh.

1-3 Những Làng nghề TTCN truyền thống có điều kiện phát triển, hoà nhập tốt với cơ chế thi trường được ưu tiên hộ trợ một phần chi phí quy hoạch, đầu tư xây dựng đường ô tô trục chính, đường dây tải điện, trạm biến thế, xử lý nước thải công nghiệp.

Tiếp tục đầu tư các Trung tâm thương mại, chợ nông thôn, Trung tâm Hội chợ - Triển lãm tạo điều kiện cho các cơ sở TTCN lưu thông hàng hoá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thi trường và đối tác liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh.

Điều 4. Miễn giám tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

4-1 Miễn, giảm tiền sử dụng đất:

- Được miễn tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn Huyện Hương Sơn, Hương Khê.

- Các dự án được giao đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề TTCN được khuyến khích đầu tư được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ở tất cả các huyện, Thị còn lại trong tỉnh.

4-2 Miễn, giảm tiền thuê đất:

Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại điều 1được miễn nộp tiền thuê đất kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:

*Các dự án thuê đất ở các Khu quy hoạch tập trung tại các Thị xã, thị trấn được miễn tiền thuê đất 3 năm đầu; các vùng khác được miễn 5 năm (nếu địa điểm xây dựng chưa được đầu tư kết cấu hạ tầng).

*Được miễn 06 năm đối với dự án có ngành nghề được khuyến khích và giải quyết việc làm bình quân cho 50 lao động.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn Huyện Hương Sơn, Hương Khê được miễn nộp tiền thuê đất 07 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.

4-3 Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để đầu tư các dự án (theo điều 2) ở Huyện Hương Sơn, Hương Khê được miến tiền thuế sự dụng đất nông nghiệp bảy năm

Thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Về tài chính - Tín dụng

3-1 Hàng năm Tỉnh bố trí một tỷ lệ thích đáng Ngân sách địa phương đưa vào Quỹ HTPT Tỉnh để giải quyết cho các Doanh nghiệp vay đầu tư phát triển TTCN riêng 3 năm (2000 - 2002) bố trí đáp ứng nhu cầu vay của các dự án. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy chế hoạt động của Quỹ HTPT Tỉnh.

3-2 Thành lập Quỹ khuyến công của tỉnh để hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án thuộc ngành nghề được khuyến khích như sau:

- Hỗ trợ một phần kinh phí chủ đầu tư đã bỏ ra để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án với điều kiện dự án có tính khả thi.

- Hỗ trợ một phần lãi suất sau đầu tư.

- Hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức tham gia giới thiệu sản phẩm, Hội chợ, triển lãm hàng hoá trong nước và Quốc tế.

- Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức tư vấn để thực hiện tư vấn miễn phí cho các Chủ đầu tư về pháp luật trong đầu tư, thị trường giá cả trong nước, khu vực, Quốc tế; Về thuê chuyên gia, nghệ nhân truyền nghề, dạy nghề; về tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng quản trị kinh doanh, đào tạo nghề cho người lao động.

Điều 6. Đạo tạo và phát triển nguồn lực:

Khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi truyền nghề, đạo tạo nghề, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, du nhập thêm nghề mới. Tặng thưởng danh hiệu và vật chất xứng đáng cho các nghệ nhân, thợ giỏi, các doanh nghiệp sản xuất giỏi, có nhiều sản phẩm, hàng hoá đạt chất lượng cao, được tín nhiệm trên thị trường trong nước và Quốc tế; Những người có nhiều công lao đóng góp trong việc tuyên truyền nghề, đạo tạo nghề, Bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, du nhập nghề mới

Hàng năm Tỉnh ưu tiên bố trí kế hoạch vốn để đào tạo, bồi dưỡng nghề TTCN

Điều 7. Chính sách khoa học và công nghệ:

1-7 Hàng năm Tỉnh dành một phần ngân sách để đầu tư cho khoa học, công nghệ nhằm góp phần giúp các cơ sở TTCN đưa tiến bộ kHKT vào sản xuất nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mả để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Thị trường và hướng tới xuất khẩu.

2-7 Khuyến khích các cơ sở sản xuất TTCN đầu tư vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mả để sản phẩm sản xuất ra được thi trường tong nước chấp nhận và vươn tới xuất khẩu, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuê, tiền thuê đất về vốn tín dụng và các chính sách khác theo quy định của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ.

Giao Sở Khoa học- Công nghệ và Môi trường thực hiện việc phổ biến và hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ miễn phí cho các nhà thầu đẩu tư vào lĩnh vực TTCN, phối hợp với Sở Công nghiệp đề xuất, đánh giá những đề tài KHCN có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh và giá trị kinh phí cơ sơ sản xuất được hưởng trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 8.- Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan soạn thảo đề án thành lập, quy chế hoạt động của Quỹ khuyến công trình UBND Tỉnh xem xét quyết định để triển khai thực hiện. phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng Tỉnh đề xuất danh hiệu, soạn thảo quy chế khen thưởng trình UBND Tỉnh xem xét quyết định.

Điều 9.- Giao Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quyết định.

Điều 10.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.

Các Ông: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính - Vật giá, Địa chính, Thuỷ sản, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Chi nhánh Quỹ HTPT tỉnh Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, Thủ trưởng các ngành cso liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/hatinh/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5156&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận