QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
Về việc điều chỉnh kế hoạch kinh phi trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách năm 2001 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
_____________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ công văn số 304/BKH-TMDV ngày 16/1/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu Tư thông báo chỉ nêu hướng dẫn kế hoạch năm 2001;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá tại tờ trình số 269 /TT.TCVG ngày 9 tháng 7 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay phê duyệt điều chỉnh kế hoạch trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách năm 2001 trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Về kinh phí.
ĐVT: Triệu đồng
|
CHỈ TIÊU
|
Kế hoạch đầu năm
|
Kế hoạch điều chỉnh
|
Tổng số
|
T.đó NSĐP
|
I- TỔNG KP NĂM 2001
|
10.610
|
11.510
|
|
- Kinh phí ủy quyền
|
8.610
|
9.510
|
|
- Kinh phí địa phương
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
II- MẶT HÀNG
|
|
|
|
- Muối I ốt
|
1.931
|
2.350
|
|
- Dầu hỏa
|
432
|
432
|
|
- Thuốc bệnh
|
378
|
478
|
100
|
- Than
|
376
|
376
|
376
|
- Giấy vở học sinh
|
196
|
196
|
|
- Máy thu thanh
|
500
|
900
|
|
- Trợ cước thu mua
|
330
|
460
|
|
- Thuốc bảo vệ thực vật
|
30
|
30
|
30
|
- Vật tư nông nghiệp
|
5.887
|
5.887
|
1.093
|
- Chi phí quản lý
|
-
|
40
|
40
|
- Dự phòng
|
552
|
361
|
361
|
2. Về nội dung điều chỉnh điều chỉnh kế hoạch phương án trợ giá trợ cước năm 2001:
2.1.Mặt hàng muối I ốt:
- Kế hoạch giao đầu năm:
+ Số lượng: 3.200 lấn
+ Kinh phí: 1.930 triệu đồng
- Kế hoạch điều chỉnh:
+ Số lượng: 3.800 tấn
+ Kinh phí: 2.350 triệu đồng
2.2. Mặt hàng máy thu thanh: giao Đài phát thanh truyền hình tỉnh thực hiện theo công văn số 505/CV.UB ngày 9/7/2001 của UBND tỉnh.
2.3. Giấy vở học sinh: Thực hiện cấp phát không thu tiền theo Quyết định số 224/2001/QĐ-UB ngày 2/7/2001 của UBND tỉnh.
2.4. Trợ cước thu mua nông sản: Cho phép thanh toán kinh phí trợ cước thu mua dứa quả tươi đã phát sinh năm 2000 trên địa bàn thị xã Lào Cai, giao Sở Tài chính vật giá. Ủy ban nhân dân thị xã Lào Cai và các ngành liên quan kiểm tra thanh quyết toán theo quy định.
Kinh phí thanh toán từ nguồn trợ cước thu mua nông sản năm 2001.
2.5. Mặt hàng than, thuốc bảo vệ thực vật:
- Cho phép tiếp tục thực hiện trợ cước đến hết năm 2001 theo kế hoạch đã giao.
- Kể từ năm 2002 chấm dứt thực hiện trợ cước cho mặt hàng than và thuốc bảo vệ thực vật theo văn bản số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Văn phòng Chính phủ.
2.6. Mặt hàng thuốc chữa bệnh: Tiếp tục thực hiện trợ giá, trợ cước đến hết năm 2001. từ năm 2002 chuyển sang thực hiện cấp phát không thu tiền theo quy định của Chính phủ.
2.7. Mặt hàng vật tư nông nghiệp; Cho phép công ty Vật tư nông nghiệp tổng hợp điều hòa cân đối số lượng; các loại phân bón, giống cây trồng để tăng khối lượng cung ứng phân bón (trong đó sử dụng từ 500 đến 1000 tấn phân NPK do Công ty Apatit sản xuất), nhưng không được vượt mức tổng kinh phí đã giao năm 2000 cho mặt hàng vật tư nông nghiệp là 4.811 triệu đồng.
2.8. Chi phi quản lý: Giao cho Sở Tài chính vật giá quản lý sử dụng theo đúng quy đinh.
2.9. Kinh phí dự phòng còn lại trong cân đối kế hoạch được bố trí để thanh toán cho trợ cước thu mua ngô, đậu tương hàng hoá theo Quyết định số 64/2001/QĐ-UB ngày 8/3/2001 của UBND tỉnh - giao Sở Tài chính vật giá và các ngành, các đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt. Nếu không cần thiết phải hỗ trợ thì báo cáo UBND tỉnh để thực hiện cho các khoản chi khác.
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các ngành chức năng hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Y tế, Sở Thương mại Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Công ty vật tư nông nghiệp tổng hợp, Công ty Thương mại, Công ty Dược vật tư y tế, Công ty Sách thiết bị trường học, Công ty than Tây Bắc, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Các nội dung khác không thuộc nội dung điều chỉnh của Quyết định này vẫn thực hiện như Quyết định số 23/2001/QĐ-UB ngày 29/001/2001 của UBND tỉnh./