Văn bản pháp luật: Quyết định 27/2000/QĐ-BNNPTNT/TCKT

Nguyễn Văn Đẳng
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 27/2000/QĐ-BNNPTNT/TCKT
Quyết định
06/04/2000
21/03/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính dự án Bảo tồn Vườn Quốc gia Cát Tiên do Chính phủ Vương Quốc Hà Lan viện trợ không hoàn lại

Thứ trưởng
2.000
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Toàn văn

Bộ Nông nghiệp và

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc Ban hành Qui chế quản lý tài chính dự án Bảotồn Vườn Quốc gia Cát Tiên

do Chính phủ Vương Quốc Hà Lan viện trợ không hoàn lại

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ về chức năngnhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn;

Căn cứ Quyết định số 460/TTg ngày 30/6/1997 của Thủ tướng Chính phủvề việc phê duyệt Dự án Bảo tồn Vườn Quốc gia Cát tiên;

Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 381998/QĐTTg, ngày16/2/1998 về việc chuyển giao Vườn quốc gia Cát Tiên thuộc Uỷ ban Nhân dân cáctỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;

Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT số3273/QĐBNNTCCB, ngày 3/12/1998 về việc thành lập Ban điều hành dự án Bảo tồn Vườnquốc gia Cát Tiên;

Căn cứ các văn bản về Dự án Bảo tồn Vườn Quốc gia Cát tiên;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán, Vụ trưởng Vụ Hợptác quốc tế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế quản lý tài chính "Dự án Bảo tồnVườn Quốc gia Cát tiên" do Chính phủ Vương quốc Hà Lan viện trợ không hoànlại.

Điều 2:Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3:Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán, Vụ trưởng Vụ HTQT và cácCục, Vụ, Ban chức năng liên quan, Giám đốc Vườn Quốc gia Cát Tiên, Ban quản lýdự án Bảo tồn Vườn Quốc gia Cát Tiên chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.

 QUI CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

DỰ ÁN BẢO TỒN VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2000/QĐ/ BNNTCKTngày 21/ 3/ 2000

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1:Căn cứ để xây dựng và thực hiện quy chế quản lý tài chính dự án:

1.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 460/TTg, ngày 30/6/1997 về việc phê duyệtDự án Vườn quốc gia Cát Tiên.

2.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 381998/QĐTTg, ngày 16/2/1998 về việcchuyển giao Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc Uỷ ban Nhân dân các tỉnh Đồng Nai, LâmĐồng và Bình Phước cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.

3.Biên bản thoả thuận giữa Bộ trưởng Bộ hợp tác phát triển Vương Quốc Hà Lan vàQũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên WWF (Chương trình Đông Dương) ngày 5/10/1995.

4.Chế độ quản lý vốn hợp tác tài chính của Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên WWF.

5.Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT số 3273/QĐBNNTCCB, ngày3/12/1998 về việc thành lập Ban điều hành dự án Bảo tồn Vườn Quốc gia Cát Tiên.

6.Thông tư số 22/1999/TT/BTC, ngày 26/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độquản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

7.Biên bản ghi nhớ cuộc họp Ban điều hành dự án Bảo tồn Vườn quốc gia Cát Tiênngày 29/10/1999 tại WWF Hà Nội.

8.Tờ trình ngày 15/12/1999 của Cố vấn trưởng và Giám đốc dự án Bảo tồn Vườn quốcgia Cát Tiên về việc thuyết minh điều chỉnh ngân sách dự án trên cơ sở đề nghịcủa Phái đoàn đánh giá giữa kỳ.

9.Các văn bản pháp lý có liên quan khác.

Điều 2:Mục tiêu của dự án Bảo tồn Vườn quốc gia Cát Tiên là phát triển quần thể độngthực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, bảo tồn rừng mưa nhiệt đới có tính đadạng sinh học cao của Vườn quốc gia Cát Tiên với tổng diện tích là 73.878 hathuộc địa bàn 3 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước.

Dựán được Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên, Chương trình Đông Dương (WWF) phốihợp cùng Bộ Nông nghiệp và PTNT điều hành, quản lý việc thực hiện.

Tổngkinh phí dự án thực hiện trong 5 năm (từ tháng 5/1998 đến hết tháng 4/2003) là6.937.696 USD. Bao gồm viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Vương Quốc Hà Lanlà 6.297.109 USD và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 640.587 USD.

Giámđốc dự án cùng với kế toán dự án có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn kinhphí của dự án đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có hiệu quả, theo qui định chung nhưsau:

1.Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Vương Quốc Hà Lan được thực hiện chi tiêu ởvăn phòng WWF tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, tại tổ chức CARE (cơ quan kýhợp đồng thực hiện dự án) và tại Văn phòng Ban quản lý dự án Vườn Quốc Gia CátTiên. Ban quản lý dự án Vườn Quốc Gia Cát Tiên chỉ chịu trách nhiệm quản lý sửdụng nguồn kinh phí phát sinh tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên.

Nguồntiền viện trợ của Chính phủ Vương Quốc Hà Lan cho dự án được chuyển vào một tàikhoản riêng mang tên dự án và do Quĩ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên quản lý. WWFchịu trách nhiệm thanh toán các chi phí phát sinh thông qua hợp đồng với CARE,hợp đồng với các chuyên gia nước ngoài, cố vấn trưởng dự án và các chi phí kháctheo thoả thuận giữa Chính Phủ Hà Lan và WWF.

Căncứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch và điều kiện thanh toán tại Văn phòng Banquản lý dự án Vườn Quốc Gia Cát Tiên, WWF sẽ chuyển tiền vào tài khoản của dựán tại Thành Phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai.

Khoảntiền viện trợ không hoàn lại do Ban quản lý dự án Vườn Quốc Gia Cát Tiên trựctiếp quản lý là một nguồn thu ngân sách, quản lý và hạch toán theo Luật Ngânsách Nhà nước và những qui định cụ thể tại Thông tư số 22/1999/TT/BTC, ngày26/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối vớinguồn viện trợ không hoàn lại.

2.Ngoài nguồn viện trợ của Chính phủ Vương Quốc Hà Lan nói trên, tài chính dự áncòn bao gồm phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam được thể hiện qua nguồn kinhphí đối ứng do Ngân sách Nhà nước TW cấp phát hàng năm cho Bộ Nông nghiệp vàPTNT để cấp cho Vườn quốc gia Cát Tiên theo tiến độ thực hiện kế hoạch dự án.

Điều 3:Dự án phải thực hiện các chế độ quản lý tài chính hiện hành và chế độ quản lývốn hợp tác tài chính của Quĩ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) trong khuôn khổchương trình viện trợ của Chính phủ Vương Quốc Hà Lan.

Giámđốc và kế toán trưởng Vườn quốc gia Cát Tiên có trách nhiệm chỉ đạo Ban quản lýdự án thực hiện nghiêm túc các nội dung cam kết, thoả thuận đã ghi trong hồ sơdự án và tổ chức thực hiện đúng các qui định cụ thể của qui chế này.

VụTài chính Kế toán Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lýtài chính Nhà nước, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tàichính kế toán dự án theo các qui định hiện hành.

Chương II

LẬP DỰ TOÁN, MỞ TÀI KHOẢN, XÁC NHẬN VIỆN TRỢ

Điều 4:Lập dự toán ngân sách dự án:

Dựtoán ngân sách dự án bao gồm nguồn kinh phí viện trợ của Chính phủ Hà Lan vànguồn kinh phí đóng góp theo hình thức vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam đượcqui định cụ thể trong hồ sơ dự án.

Việcthay đổi cơ cấu, các khoản mục chi tiết chi dự án chỉ được thực hiện trên cơ sởthoả thuận giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với Đại sứ quán Hà Lan và Quỹ Quốc tếbảo vệ thiên nhiên WWF.

Hàngnăm dự án phải lập dự toán thu, chi ngân sách theo đúng nội dung, mẫu biểu quiđịnh và gửi đúng thời hạn cho WWF và Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Tài chính Kếtoán, Vụ Kế hoạch và Qui hoạch, Vụ Hợp tác Quốc tế).

Dựtoán ngân sách dự án hàng năm được lập căn cứ theo kế hoạch hoạt động dự án đãđược WWF nhất trí (đối với nguồn viện trợ), Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt vàkhả năng thực tế thực hiện dự án trong năm.

1. Vốn viện trợ của Chính phủ Vương quốc Hà Lan:

Chínhphủ Hà Lan tài trợ 6.297.109 USD trong thời gian 5 năm cho các mục tiêu cụ thểnhư sau:

Mục 1b Chi lương nhân viên: Bao gồm lương được chi trả cho trưởng phòng kinh tế xãhội, cán bộ nghiên cứu, cán bộ phổ cập, cán bộ xã, kỹ thuật viên, phiên dịch,điều phối viên tại thành phố Hồ Chí Minh, tạp vụ, giám sát viên của Bộ Nôngnghiệp và PTNT, các khoản phụ cấp và tiền thưởng khác.

Mục2 Chi phí trợ cấp kỹ thuật:

Lươngvà chi phí cho cố vấn trưởng, cố vấn kỹ thuật dự án, giám sát viên WWF và cácchuyên gia kỹ thuật khác.

Mục3 Trang thiết bị:

Ôtô, xe máy, xuồng.

Máyvi tính, máy photocopy.

Cácthiết bị thông tin liên lạc.

Trangthiết bị văn phòng.

Cácthiết bị kỹ thuật dùng cho hiện trường.

Mục4 Xây dựng cơ sở hạ tầng:

Xâydựng văn phòng dự án.

Trungtâm đón khách tham quan

Trạmgác.

Nhàkhách.

Nhàchuyên gia.

Xâydựng và duy tu đường, nâng cấp đường.

Ranhgiới, cột mốc, bảng báo, bảng thông tin, tháp quan sát, đập thuỷ lợi, trạm bơmnước và tái trồng rừng.

Mục5 Chi phí hoạt động:

Chiphí duy tu bảo dưỡng xe máy, thiết bị.

Sáchbáo, điện thoại, thư từ.

Vậtdụng cho chương trình phổ cập.

Chiphí cho hoạt động dự án phát sinh tại hiện trường.

Chiphí hoạt động dự án tại văn phòng WWF Hà Nội và văn phòng dự án tại thành phốHồ Chí Minh được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa Bộ nông nghiệp và Pháttriển nông thôn, Đại sứ quán Hà Lan với WWF.

Mục6 Kinh tế xã hội và khảo sát:

Chiphí nghiên cứu vùng ngập nước.

Khảosát đa dạng sinh học.

Khảosát hệ canh tác nông nghiệp.

Giáodục y tế.

Hỗtrợ nông dân.

Hỗtrợ định canh định cư, y tế, giáo dục.

Chươngtrình phổ cập.

Hỗtrợ ban đầu cho cấp xã.

Mục7 Chi phí đào tạo và phổ cập:

Chiđào tạo nhân viên kiểm lâm.

Thamquan học tập, đào tạo.

Pháttriển cộng đồng.

Thamquan hộ nông dân.

Hướngdẫn du lịch

Đàotạo trong nước.

Đàotạo quản lý dự án.

Mục8 Chi phí giám sát và đánh giá dự án:

Chiphí họp các cơ quan, đơn vị tham gia dự án.

Hộinghị thường kỳ họp ban điều hành, ban quản lý dự án.

Chiphí kiểm tra hiện trường dự án của WWF.

Chikiểm toán hàng năm và kết thúc dự án.

Chiđánh giá giữa kỳ và cuối kỳ.

Địnhmức chi phí áp dụng cho từng khoản mục chi tiết do WWF quyết định. Định mứckinh tế kỹ thuật về đầu tư lâm sinh thực hiện theo qui định hiện hành của BộNông nghiệp và PTNT. Đối với các công trình đầu tư XDCB, dự án phải tuân thủqui chế đầu tư và qui chế đấu thầu hiện hành của Nhà nước.

2. Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam:

Trong5 năm thực hiện dự án, Chính phủ Việt Nam cam kết đóng góp 640.587 USD để chicho các nội dung sau đây:

Mục 1a Chi lương cán bộ, nhân viên tham gia dự án: Bao gồm các khoản lương và phụcấp lương cho cán bộ công nhân viên trong danh sách biên chế được duyệt theochế độ hiện hành.

Mục 4 Xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng trung tâm đào tạo hiện trường, cải tạovăn phòng chính, cải tạo văn phòng phụ, xây dựng trạm gác.

Mục 5 Chi phí hoạt động: Chi phí vận hành máy móc thiết bị, ô tô, xe máy,xuồng.

Dựtoán ngân sách dự án được thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nướccùng với kế hoạch ngân sách của Vườn quốc gia Cát Tiên.

Điều 5:Mở tài khoản dự án và qui trình chuyển tiền:

1.Mở tài khoản và chuyển ngoại tệ:

a)Ngoại tệ được chuyển từ WWF về tài khoản ngoại tệ của dự án mở tại Ngân hàngNgoại thương Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ chí Minh theo tiến độ hàng tháng.Để nhận được tiền từ WWF phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

Phảilập kế hoạch kinh phí hàng quí: Báo cáo thực hiện kinh phí quí trước, đồng thờigửi kế hoạch kinh phí sau.

Phảibáo cáo khối lượng công việc đã thực hiện và có đủ điều kiện thanh toán.

Tấtcả các yêu cầu chuyển tiền từ WWF trong thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn đềuphải có chữ ký của cố vấn trưởng dự án.

Cácchữ ký được đăng ký tại Ngân hàng ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:Trưởng đại diện WWF, giám đốc dự án Vườn quốc gia Cát Tiên và Cố vấn trưởng.Tài khoản của dự án hoạt động theo nguyên tắc đồng chữ ký.

b)Tại địa phương: Dự án Bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Cát Tiên đăng ký mở mộttài khoản tại Ngân hàng ngoại thương tỉnh Đồng Nai để tiếp nhận kinh phí từNgân hàng ngoại thương TP. Hồ Chí Minh, trực tiếp thanh toán bằng tiền đồng(VNĐ) cho các chi phí do Vườn quốc gia Cát Tiên đảm nhận trong khuôn khổ nguồnkinh phí viện trợ của dự án.

Cácchữ ký được đăng ký tại Ngân hàng ngoại thương tỉnh Đồng Nai bao gồm: Giám đốcvà cố vấn trưởng dự án là đồng chủ tài khoản, kế toán trưởng Vườn quốc gia CátTiên kiêm kế toán dự án.

Việcrút tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng về quĩ tiền mặt để chi tiêu thườngxuyên cho các hoạt động của dự án được thực hiện theo qui định hiện hành củaNhà nước và của WWF. Những hợp đồng và khoản chi có số tiền lớn không trả bằngtiền mặt, phải thanh toán qua ngân hàng.

2.Nhận kinh phí đối ứng:

Kinhphí đối ứng của dự án được Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp hạn mức vào tài khoản củaVườn quốc gia Cát Tiên tại Kho bạc Nhà nước địa phương và được quản lý, sử dụngtheo qui định hiện hành.

Điều 6:Xác nhận viện trợ:

Thựchiện theo qui định tại Thông tư số 22/1999/TT/BTC, ngày 26/2/1999 của Bộ Tàichính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ khônghoàn lại.

Giấyxác nhận tiền, hàng viện trợ được lập theo mẫu số 1 và số 2. Giám đốc dự án làngười ký bản kê khai xác nhận viện trợ.

Chương III

MUA SẮM TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, QUẢN LÝ TÀISẢN CỐ ĐỊNH:

Điều 7:Mua sắm tài sản vật tư:

1.Mua sắm vật tư, thiết bị cho dự án có giá trị từ 500 USD trở lên (cho 1 đơn vịtài sản hoặc một hợp đồng mua bán) phải thực hiện theo đúng qui trình sau đây:

Đảmbảo đúng mục tiêu dự án và trong kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án đã đượcBộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.

Cógiấy báo giá của ít nhất là 3 nhà cung cấp hàng hoá để so sánh, lựa chọn ngườibán có giá thấp nhất.

Đơnđặt hàng mua sắm đã được giám đốc dự án và cố vấn trưởng đồng ký duyệt trướckhi thực hiện.

Thựchiện đúng chế độ hợp đồng kinh tế.

Kếtoán thanh toán, nhập xuất kho vật tư, tăng giá trị tài sản cố định theo chế độhiện hành.

2.Đối với đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc có giá trị hoặc tổng giátrị từ 100 triệu đồng trở lên, Giám đốc dự án cùng Cố vấn trưởng phải thực hiệnđấu thầu công khai theo Quyết định số 20TC/KBNN, ngày 17/1/1996 của Bộ trưởngBộ Tài chính.

Điều 8:Đầu tư xây dựng cơ bản:

Theokế hoạch ngân sách của dự án, đầu tư xây dựng cơ bản của dự án bao gồm các hạngmục như mục 4 khoản 1 và mục 4 khoản 2 điều 4 chương II đã nêu trên.

Trêncơ sở kế hoạch xây dựng và thiết kế dự toán đã được WWF nhất trí, giám đốc dựán có trách nhiệm thực hiện qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèmtheo Nghị định số 52/1999/NĐCP, ngày 8/7/1999 của Chính phủ và qui chế đấu thầuban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐCP, ngày 1/9/1999 của Chính phủ.

Điều 9:Quản lý tài sản cố định:

Tàisản dự án do mua sắm, xây dựng hoàn thành đủ tiêu chuẩn tài sản cố định phải đượctổ chức quản lý, theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về mặt số lượng,giá trị và hiện trạng. Trong suốt quá trình thực hiện, dự án không được điềuđộng, trao đổi, mua bán tài sản cố định.

Tàisản cố định của dự án phải được dán nhãn mác WWF theo đúng cam kết giữa WWF vớiChính phủ Hà Lan.

Riêngđối với phương tiện vận tải (ô tô, xe máy, xuồng) ngoài qui định nêu trên, cònphải thực hiện đầy đủ về mua bảo hiểm phương tiện. Việc lựa chọn loại hình, cơquan bảo hiểm và mua bảo hiểm do Giám đốc dự án cùng Cố vấn trưởng quyết định.

Chương IV

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN

Điều 10:Chế độ kế toán:

Trongquá trình thực hiện dự án, giám đốc cùng kế toán dự án có trách nhiệm tổ chứcthực hiện công tác kế toán dự án về các hoạt động của dự án cho phần phát sinhtại Vườn quốc gia Cát Tiên theo đúng qui định của Luật Ngân sách Nhà nước, Pháplệnh Kế toán Thống kê, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyếtđịnh số 999TCQĐ/CĐKT, ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Vườnquốc gia Cát Tiên phải tổ chức kế toán dự án riêng. Toàn bộ chứng từ, hồ sơ,tài liệu kế toán phải được hệ thống hoá, tập hợp phản ánh vào các sổ kế toántổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo qui định. Những chứng từ, hồ sơ, tài liệugốc theo thoả thuận do nhà tài trợ lưu giữ thì dự án nhất thiết phải có bảnphotocopy để theo dõi và dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Việc giao nhận tàisản, vật tư, kinh phí giữa dự án với bên đối tác nước ngoài đều cần được thựchiện bằng biên bản.

Ngoàiviệc thực hiện qui chế báo cáo theo yêu cầu của Quĩ quốc tế bảo vệ thiên nhiên,Vườn quốc gia Cát Tiên phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ, thẩmtra báo cáo quyết toán hàng năm theo qui định tại quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT,ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kếtoán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 22/1999/TT/BTC, ngày 26/2/1999 hướng dẫnchế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại và cácvăn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Căncứ nội dung hoạt động của dự án và các qui định cụ thể của chế độ kế toán nóitrên, kế toán dự án lựa chọn hệ thống chứng từ phù hợp, hình thức kế toán hợplý là "Nhật ký - Sổ cái". Trường hợp thực hiện vào sổ kế toán trênmáy vi tính thì hàng tháng phải được in ra giấy, đóng thành quyển và chấp hànhđúng các qui định hiện hành về sổ kế toán.

Trongthời gian thực hiện dự án, số dư tiền viện trợ trên tài khoản tiền gửi ngânhàng của dự án tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm sau đểthực hiện tiếp.

Trêncơ sở hệ thống sổ kế toán nói trên và những tài liệu kế toán khác có liên quan,kế toán dự án lập báo cáo tài chính định kỳ theo qui định của WWF, của Nhà nướcvà hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Kèm theo báo cáo tài chính quíI, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm, dự án phải có các tài liệu sau đây:

Biênbản kiểm kê quĩ, vật tư.

Bảnđối chiếu tiền gửi ngân hàng, đối chiếu hạn mức kinh phí.

Bảngchi tiết công nợ.

Riêngđối với báo cáo quyết toán năm kèm thêm Báo cáo kiểm kê tài sản cố định ngày 31tháng 12 năm báo cáo.

Kếtoán dự án phải theo dõi liên tục từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc dựán. Ngoài ra nguồn kinh phí dự án và chi dự án phải được phản ánh vào báo cáotài chính (quyết toán) chung của Vườn quốc gia Cát Tiên theo chế độ kế toánhành chính sự nghiệp nói trên.

Điều 11:Kiểm toán:

Kiểmtoán được thực hiện bằng nguồn kinh phí viện trợ.

Việckiểm toán được tiến hành thông qua Công ty kiểm toán độc lập do WWF lựa chọn,thực hiện chủ yếu ở Văn phòng dự án, nơi lưu giữ các chứng từ gốc. Tuy nhiênviệc kiểm toán cũng có thể được tiến hành ở hiện trường dự án nếu có yêu cầutrực tiếp của nhà tài trợ.

Cốvấn trưởng, giám đốc và kế toán dự án có trách nhiệm liên hệ với công ty kiểmtoán xác định thời gian, nội dung kiểm toán và xác nhận báo cáo kiểm toán saukhi kết thúc. Những ý kiến đề nghị, đề xuất của cơ quan kiểm toán cần được thựchiện nghiêm túc trước khi báo cáo tài chính được gửi cho WWF và Bộ Nông nghiệpvà PTNT.

Điều 12:Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và bàn giao tài sản.

Hàngnăm và khi kết thúc dự án, giám đốc và kế toán dự án có trách nhiệm báo cáo quyếttoán thu chi ngân sách các hoạt động dự án phát sinh tại Vườn quốc gia Cát Tiêntheo đúng nội dung và mẫu biểu của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hànhkèm theo quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhvà lập các báo cáo tài chính chung của dự án trên cơ sở các số liệu của vănphòng WWF tại Hà Nội

VụTài chính Kế toán của Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì việc thẩm tra quyết toándự án hàng năm và tổng quyết toán dự án hoàn thành, trình Bộ trưởng Bộ Nôngnghiệp và PTNT ra quyết định phê duyệt quyết toán dự án theo qui định hiệnhành.

Saukhi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợpcùng WWF tiến hành ngay việc bàn giao tài sản cho Vườn quốc gia Cát Tiên và cácđơn vị quản lý, sử dụng.

Theocam kết giữa Chính phủ Hà Lan và WWF, trong suốt thời gian dự án hoạt động mọitài sản của dự án Bảo tồn Vườn Quốc Gia Cát Tiên đều chịu sự quản lý của WWF.

Chương V

QUI ĐỊNH THỰC HIỆN

Điều 13:Qui chế này ban hành làm cơ sở cho việc thực hiện dự án Bảo tồn Vườn quốc giaCát Tiên và được thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Nhữnghoạt động dự án trước khi ban hành qui chế này không trái với pháp luật hiệnhành được thực hiện theo thoả thuận giữa Cố vấn trưởng và Giám đốc dự án theo hướngdẫn cụ thể của Quĩ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên WWF.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Vườn quốc gia Cát Tiên phối hợp cùng WWFphản ánh để Bộ Nông nghiệp và PTNT và Đại sứ quán Hà Lan tại Hà Nội nghiên cứusửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của dự án./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6220&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận