UBND Tỉnh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NamQUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ
Về việc phân loại đường phố trong các đô thị để áp dụng tính thuế đất ở đối với các khu vực:
tụ điểm sản xuất kinh doanh dịch vụ, khu công nghiệp, khu du lịch,
ven trục đường giao thông chính trong tỉnh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.
Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 30/7/1992 và Pháp lệnh bổ sung sửa đổi về thuế nhà đất ngày 19/5/1994 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ Nghị định số 94 ngày 25/8/1994 của Chính phủ, Thông tư số 83/TC ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà đất và Quyết định 132/HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về phân loại đô thị.
Căn cứ Quyết định số 82/CP ngày 23/1/1995 và Nghị dịnh số 55/CP ngày 28/5/1997 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn thuộc các huyện.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Phú Thọ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định phân loại đường phố trong các thành phố, thị xã, thị trấn để làm căn cứ xác định vị trí tính thuế đất ở và mức thuế đất ở đối với khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính và các tụ điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: UBND các huyện, thành, thị căn cứ vào bản quy định phân loại đường phố, quy định địa điểm khu vực ven đô thị, tụ điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ của UBND tỉnh để phân định các vị trí, ranh giới cụ thể, xác định số lần chịu định suất thuế cho từng vị trí làm căn cứ tính thuế đất theo đúng Thông tư số 83/TC ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính.
- Giao Cục thuế, Sở Tài chính vật giá và Sở Địa chính căn cứ vào các văn bản quy định của Trung ương và Quyết định này, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh thuế nhà đất trên phạm vị toàn tỉnh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/1/1998, thay thế các Quyết định số 1784/QĐ-UB ngày 24/11/1994, Quyết định số 750/QĐ-UB ngày 22/4/1996, Quyết định số 994/QĐ-UB ngày 9/6/1995 của UBND tỉnh Vĩnh Phú cũ.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành.
QUY ĐỊNH
Phân loại đường phố trong các đô thị áp dụng tính thuế đất ở và mức tính thuế đất ở đối với khu vực:
tụ điểm SXKD, khu công nghiệp, khu du lịch, ven trục đường giao thông chính trong tỉnh.
(Ban hành kèm theo quyết định số 271/QĐ-UB ngày 12 tháng 2 năm 1998 của UBND tỉnh Phú Thọ)
A/- Phân loại đường phố trong các đô thị của tỉnh
a) Những đường phố, đoạn đường có cơ sở hạ tầng đã tương đối ổn định, có khả năng sinh lợi trên thực tế như nhau thì được xếp cùng 1 loại đường phố.
b) Những đường phố đang trong quá trình hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, có khả năng sinh lợi đang còn là tiềm năng hoặc mức sinh lợi chưa đạt tới mức sẽ đạt được (tương đối so với đường có mức độ hạ tầng ổn định) thì việc phân loại đường phố để áp dụng tính thuế nhà đất theo nghị định 94/CP ngày 25/8/1994 đảm bảo nguyên tắc bằng hoặc thấp hơn so với phân loại trong nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
1/- Phân loại đường phố thành phố Việt Trì
(Đô thị loại 3)
a/- Đường loại 1:
1/- Đại lộ Hùng vương: từ ngã tư Thanh Miếu (A3) đến ngã ba Vân cơ (A11)
2/- Đường vòng từ Bưu điện tỉnh qua chợ Trung tâm đến tiếp giáp đường Trần Phú.
3/- Đường Trần Phú: đoạn từ tiếp giáp Đại lộ Hùng Vương đến đường tàu cắt ngang.
b/- Đường loại 2:
1/ Đại lộ Hùng vương từ tiếp giáp ngã ba Vân cơ (A11) đến hết Công ty xăng dầu Vĩnh Phú.
2/- Đường Trần Phú: Đoạn từ tiếp giáp đường tàu cắt ngang đến Công an tỉnh Phú Thọ
c/ Đường loại 3:
1/ Đường Trần Nguyên Hãn: Từ ngã tư Thanh Miếu (A3) đến tiếp giáp đường Sông Thao (H3)
2/- Đại lộ Hùng vương: Từ ngã tư Thanh Miếu (A3) đến điểm bán lẻ xăng dầu Phường Thanh Miếu.
3/- Đường Âu Cơ: từ tiếp giáp đại lộ Hùng Vương (A5) đến lối rẽ vào trường chính trị tỉnh.
4/- Đường Tân Bình, phường Tân Dân: từ tiếp giáp đường Trần Phú qua cổng trường Dự bị đại học dân tộc đến đồi pháo.
d/- Đường loại 4:
1/- Đường Sông Thao: từ đồn công an số 1 Phường Thanh Miếu đến hết Nhà máy thực phẩm Việt Trì và đoạn từ lối rẽ vào Xí nghiệp đông lạnh đến ngã ba Vân Cơ (A11)
2/- Đường Hai Bà Trưng: từ điểm tiếp giáp đường tàu (H4) qua ngã tư Long Châu Xa (A4) đến lối rẽ vào tập thể xí nghiệp lắp máy số 3.
3/- Đường Trần Phú: từ điểm tiếp giáp Công an tỉnh Phú Thọ đi đê Sông Lô đến hết Sở Tài chính cũ.
4/- Đường Lê Quý Đôn: từ Công ty Phát hành sách qua Toà án cũ đến Uỷ ban Khoa học.
5/- Đường Kim Đồng: từ tiếp giáp xưởng cơ khí Việt Kỳ qua trường cấp 1-2 Gia Cẩm đến gặp đường Lê Quý Đôn.
6/- Đường Châu Phong: từ tiếp giáp Đại lộ Hùng Vương (A8) đến giao điểm đường Lê Quý Đôn (cổng Sở công nghiệp cũ)
7/- Đường Hoà Phong: từ điểm tiếp giáp Đại lộ Hùng Vương (A9) đến đường tàu (C9)
II/- Thị xã Phú Thọ (Đô thị loại 5)
a) Đường loại 1:
1/- Đường từ bến xe khách Thị xã qua Chợ Mè ra bờ sông Hồng.
2/- Đường từ gốc đa lịch sử qua Thị Uỷ cũ đến Toà án ND Thị xã.
3/- Đường từ bách hoáThị xã đến cửa hàng nông sản.
4/- Đường từ Hiệu sách Thị xã đến ga Phú Thọ.
5/- Đường từ gốc đa lịch sử đến Công ty Lâm sản.
b/- Đường loại 2:
1/- Đường từ cửa hàng ký gửi cũ đến Ban giáo dục.
2/- Đường từ XN chuối xuất khẩu cũ qua khu tiệm kem đến Giếng Thánh.
3/- Đường từ Kho 10 đến bờ sông Hồng
4/- Đường từ Cửa hàng sửa chữa xe đạp quốc doanh qua bệnh viện Thị xã đến Nghĩa trang liệt sĩ.
5/- Đường từ gốc đa lịch sử đến Sân bay.
6/- Đường từ Công ty thương mại đến nhà trẻ Liên Cơ.
7/- Đường từ Cầu Trắng đến Trường công đoàn cũ.
8/- Đường từ Xưởng Thuyền đến XN quản lý đường bộ
9/- Đường số 98 từ XN 27-7 đến XN cơ khí Phú Thọ.
c/- Đường loại 3:
1/- Đường từ Bách hoá Phú Thọ qua Bãi Chạp đến Trường Lê Đồng.
2/- Đường từ xưởng thuyền qua bờ sông Hồng đến rạp chiếu bóng.
3/- Đường từ Chợ Phường Âu Cơ đến HTX 2/9
4/- Đường từ cửa hàng lương thực qua Bệnh xá và đường từ cửa hàng ăn đến nhà trẻ Liên Cơ.
5/- Đường từ Nhà Dần và đường từ chợ Hùng Vương đến Thị uỷ, đường từ ngã tư (27/7) đến Thị ủy.
6/- Đường từ XN quản lý đường bộ đến KM6 (Phú Hộ)
III/- Thị trấn Bãi bằng (Huyện Phong Châu)
a/- Đường loại 1:
- Đường Nam (từ giao đường quốc lộ 2 đến cổng Công ty giấy Bãi bàng).
b/- Đường loại 2:
1/- Đường quốc lộ 2 (từ cầu Nhà Lầm đến giao đường cổng bắc Công ty giấy (XN lắp máy số 3 cũ).
2/- Đường đi Lâm Thao (từ giao đường quốc lộ 2 đến cổng toà án huyện Phong Châu).
3/- Đường Mã Thượng (từ giao đường Nam đến cổng trường công nhân kỹ thuật).
4/- Đường Tầm Vông (từ giao đường Nam đến nhà bà Tán).
IV/- Thị trấn Lâm Thao (huyện Phong Châu)
Đường loại 2: Đường 32 C (từ giáp nhà ông Đình Phiên đến cổng nhà ông Duy Sáu)
V/- Thị trấn Phú Hộ (huyện Phong Châu)
Đường loại 2: gồm các đoạn đường sau đây:
- Đoạn đường quốc lộ số 2 từ nhà ông Huê Đình đến nhà ông Phúc Đôi.
- Đoạn đường quốc lộ số 2 từ nhà ông Bảng Tâm đến nhà ông Giản Hoài.
- Đoạn đường quốc lộ số 2 từ ngã ba chợ Phú Hộ đến cổng viện nghiên cứu chè Phú Hộ.
VI/- Thị trấn Thanh ba (huyện Thanh ba)
a) Đường loại 1:
- Là đoạn đường từ cổng xí nghiệp chè Phú Thọ đến đường rẽ đi Yên Nội.
b) Đường loại 2: gồm các đoạn đường sau đây:
1/- Đoạn đường từ ngã ba Đào Giã đến cổng trường Phổ thông cơ sở Đào Giã
2/- Đoạn đường từ ngã ba Đào Giã đến ngân hàng NN Thanh Ba
3/- Đoạn đường từ ngã ba Đào Giã đến giáo cổng XN chè Phú Thọ
4/- Đoạn đường từ cổng xí nghiệp chè Phú Thọ đến khu tập thể công nhân công ty Xi măng Thanh Ba.
5/- Đoạn đường từ cây xăng Ninh Dân đến cổng bệnh viện Thanh Ba.
6/- Đoạn đường từ ngã ba Đồng Xuân đến Trường Chuyên.
7/- Đoạn đường từ đường rẽ đi Yên Nội đến Cầu Rượu.
VII/- Thị trấn Đoan Hùng (huyện Đoan Hùng)
a) Đường loại 1:
- Đoạn đường quốc lộ 2 từ UBND huyện đến gốc gạo (lối rẽ đi Sóc Đăng)
b) Đường loại 2: gồm các đoạn đường sau:
1/- Đoạn đường quốc lộ 2 từ cổng Uỷ ban nhân dân Huyện đến cổng Trạm chè cũ.
2/- Đoạn đường quốc lộ 2 từ cổng dưới Ngân hàng NN Đoan Hùng đến Trạm thú y Đoan Hùng.
3/- Đoạn đường quốc lộ 70 từ ngã ba Ngân hàng đi Yên Bái đến đường rẽ vào thôn Đoan Kết.
3/Đoạn đường quốc lộ 2 từ cổng dưới ngân hàng nông nghiệp Đoan Hùng đến cổng UBND thị trấn Đoan Hùng.
5/- Đoạn đường quốc lộ 2 từ gốc gạo (ngã ba đi Sóc Đăng) đến cổng trường Nội trú.
6/- Đoạn đường quốc lộ 2 từ cổng UBND thị trấn Đoan Hùng đến cầu Đoan Hùng.
7/- Đoạn đường quốc lộ 70 đi Yên Bái từ đường rẽ vào xóm Đoàn kết đến đường rẽ vào kho xăng T10 giáp ranh thị trấn với xã Ngọc Quan.
VIII/- Thị trấn Sông Thao (huyện Sông Thao)
Đường loại 2: Bao gồm các đoạn dường 313 và đoạn đường 314 đi qua địa phận thị trấn.
IX/- Thị trấn Hưng Hoá (huyện Tam Thanh)
Đường loại 2: Đoạn đường 32A từ nhà bà Thành Hải đến nhà bà Đúc.
X/- Thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn)
Đường loại 2: gồm các đoạn đường sau đây:
1/- Đường 32A từ Bưu điện huyện đến đường rẽ vào Phòng giáo dục huyện (đối diện nhà Thanh Tường).
2/- Đường 32A từ ngã tư bến xe huyện đến cây xăng (đối diện nhà ông Mánh)
3/- Đường 32A từ ngã tư bến xe huyện đến hộ nhà ông Nam Sử.
4/- Đường vào chợ vàng từ giao đường 32 A đến hàng rào cuối chợ (rãnh nước cắt ngang đường)
5/- Đường 316 từ ngã tư bến xe huyện đến hộ bà Thanh Khâm (kiểm lâm)
6/- Đường từ ngã tư bến xe huyện đến hộ nhà ông Đảng đối diện hộ ông Tính Lộc
XI/- Thị trấn Yên Lập (huyện Yên Lập)
Đường loại 2: gồm 2 đoạn đường sau đây:
1/- Đoạn đường từ ngã ba bến xe khách đến đường rẽ vào Xí nghiệp cơ khí
2/- Đoạn đường từ ngã ba cổng chợ huyện đến đường rẽ nhà bà Bội (Tân An 3)
XII/- Thị trấn Hạ Hoà (huyện Hạ Hoà)
Đường loại 2: gồm 2 đoạn đường sau:
1/- Đoạn đường 312 từ trạm thuỷ nông đến cột mốc 00.
2/- Đoạn đường từ ngã ba chợ huyện đến giáp trạm thuế ấm Thượng
B/- Về mức thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng để tính thuế đất ở:
I/- Khu vực đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn)
Thuế đất ở được tính theo số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp và phụ thuộc vào loại đô thị cụ thể như sau:
1/ Đối với thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ:
áp dụng mức thuế của hạng đất tính thuế cây hàng năm cao nhất trong tỉnh, mức thuế là 550 kg/ha.
2/ Đối với thị trấn:
a/ Thị trấn Bãi Bằng và thị trấn Lâm Thao áp dụng mức thuế hạng đất tính thuế cây hàng năm cao nhất của huyện Phong Châu, mức thuế là 550 kg/ha.
b/ Các thị trấn còn lại áp dụng mức thuế hạng đất tính thuế cây hàng năm cao nhất của thị trấn đó (được quy định tại Sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp)
3/ Khu vực nông thôn nằm trong địa giới đô thị (thuộc địa giới hành chính thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn)
a) Những thôn, xóm thuộc nội thành, nội thị (thuộc các phường, thị trấn) mà điều kiện sinh hoạt như vùng nông thôn, chuyên sản xuất nông nghiệp thì mức thuế tính bằng 1,5 lần mức thuế hạng đất cao nhất của cây hàng năm trong thôn xóm đó.
b) Những thôn, xóm thuộc các xã vùng đô thị (thành phố, thị xã) có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành nội thị, mức thuế đất tính bằng 1,5 lần mức thuế hạng đất cao nhất cây hàng năm trong thôn xóm đó.
c) Đối với những xã có thôn, xóm không tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành nội thị, mức thuế tính bằng 1 lần mức thuế của hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân của xã đó (bao gồm bình quân gia quyền cả hạng đất cây hàng năm và hạng đất thuế vườn).
II/ Đối với khu vực nông thôn không thuộc phạm vi đô thị:
áp dụng mức thuế bằng 1 lần mức thuế của hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân trong xã (bao gồm bình quân gia quyền cả hạng đất cây hàng năm và hạng đất thuế vườn).
III/ Đối với đất ở thuộc địa điểm ven thành phố, thị xã, thị trấn, đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, khu thương mại và công nghiệp, các tụ điểm kinh doanh không nằm trên đất đô thị:
1/ Đối với đất thuộc địa điểm ven thành phố, thị xã, thị trấn:
Đất hai bên đường quốc lộ 2 đi qua các xã tiếp giáp đô thị: xã Hy cương, Kim Đức, Phù Lỗ (huyện Phong Châu) áp dụng mức thuế bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng cao nhất trong huyện.
2/ Đối với đất thuộc đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, khu thương mại và công nghiệp, các tụ điểm kinh doanh bao gồm:
Các tụ điểm kinh tế khu vực phố mới các xã Chu Hoà, Tiên Kiên, Hy Cương (Phong Châu), Tụ điểm kinh tế - xã hội Z4 (Phong Châu), Hoàng Xá, Cổ Tiết, La Phù (Tam Thanh), Tây Cốc (Đoan Hùng).
Các địa điểm trên áp dụng mức thuế bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của cây hàng năm trong huyện.
C/- Tổ chức thực hiện
1/ Ngoài những đường phố trong các đô thị và các địa điểm được quy định là khu du lịch, khu thương mại, công nghiệp, ven trục đường giao thông chính, tụ điểm kinh tế - xã hội UBND tỉnh quy định trên đây, nếu xét thấy cần thiết bổ sung thêm loại đường và địa điểm mới thì UBND các Huyện, Thành, Thị báo cáo UBND tỉnh ra văn bản bổ sung để thực hiện.
2/ Căn cứ vào khái niệm 4 vị trí của các loại đường phố, khu phố được thể hiện trong Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 83/TC ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở căn cứ vào loại đường phố và hướng dẫn mức tính thuế đất của từng đô thị và các địa điểm đã được quy định ở mục A và B trên đây, UBND các huyện thành thị phải quyết định ranh giới từng tụ điểm, từng vị trí cụ thể với số lần bậc thuế cụ thể của từng vị trí làm căn cứ tính thuế đất và báo cáo về UBND tỉnh, qua Cục thuế trước khi công bố thực hiện.
3/ Trong quá trình thực hiện có điểm nào vướng mắc, chưa rõ UBND các Huyện, Thành, Thị phản ánh qua Cục thuế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.