Văn bản pháp luật: Quyết định 32/2003/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 32/2003/QĐ-TTg
Quyết định
Hết hiệu lực toàn bộ
10/04/2003
27/02/2003

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

Thủ tướng
2.003
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh

trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Nghịđịnh số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiếtthi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm1994, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20 tháng 5năm 1998; Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơiđiện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơnvị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Quy chế

hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dànhcho người nước ngoài

(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg

ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Định nghĩa về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:

Kinhdoanh trò chơi điện tử có thưởng là việc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để tiếnhành trò chơi giữa người với máy điện tử sử dụng làm trò chơi có cài sẵn chươngtrình trả thưởng tự động (sau đây viết tắt là trò chơi có thưởng).

Điều 2.Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1.Quy chế này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng củacác doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

2.Các loại hình kinh doanh trái với định nghĩa tại Điều 1 không thuộc phạm viđiều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

TrongQuy chế này, các cụm từ sau đây được hiểu như sau:

"Điểmvui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài" là không gian có bốtrí các máy điện tử sử dụng làm trò chơi và các trang thiết bị khác phục vụkhách (sau đây viết tắt là Điểm vui chơi).

"Tỷlệ trả thưởng" là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền trả thưởng khách thu đượcso với số tiền khách bỏ ra chơi.

"Đồngtiền" bao gồm tiền kim loại, tiền giấy và các loại đồng tiền quy ước (gọichung là đồng xèng) có mệnh giá nhất định so với đồng tiền Việt Nam.

Chương II

CÁC ĐIỀU KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG

 

Điều 4. Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Doanhnghiệp có nhu cầu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải nộp hồsơ xin phép tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chỉ được hoạt động kinh doanh trò chơiđiện tử có thưởng sau khi được cấp Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài) hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệptrong nước). Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Giấy phép đầu tư đồngthời có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 5. Điều kiện chung để được cấp phép:

1.Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng thuộc lĩnh vực kinh doanh có điềukiện, không khuyến khích phát triển.

2.Chỉ xem xét cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sau đâygọi chung là Giấy phép) trò chơi điện tử có thưởng cho các doanh nghiệp có đủmột trong các điều kiện sau:

Doanhnghiệp kinh doanh khách sạn tại các địa phương thường xuyên có số lượng lớn ngườinước ngoài (khách du lịch, nhà đầu tư...) lưu trú, có khách sạn đạt cấp hạng từ4 sao trở lên (đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và 3 sao trởlên (đối với các địa phương có nhiều khách du lịch nước ngoài), và có khu riêngbiệt dành làm Điểm vui chơi.

Doanhnghiệp kinh doanh khu vui chơi giải trí, khu du lịch, có quy mô lớn và có khuriêng biệt dành làm điểm vui chơi phù hợp với điều kiện của địa phương được Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố đề nghị.

3.Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động trò chơi điện tử có thưởng trướckhi có Quy chế này thì được tiếp tục kinh doanh mà không cần làm thủ tục xincấp lại Giấy phép.

4.Không cấp Giấy phép cho các doanh nghiệp chỉ đơn thuần kinh doanh trò chơi điệntử có thưởng.

Điều 6. Điều kiện cụ thể đối với doanh nghiệp để được xem xét cấpGiấy phép:

Đápứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.

Cólực lượng bảo vệ và thiết bị bảo vệ đảm bảo tuyệt đối công tác an ninh, an toàntrong điểm vui chơi và khu vực do doanh nghiệp quản lý.

Cóquầy kiểm tra hộ chiếu, giấy thông hành hoặc các giấy tờ khác có giá trị tươngtự như giấy thông hành cho khách trước khi vào điểm vui chơi.

Cóđồng tiền quy ước (đồng xèng) do doanh nghiệp đặt sản xuất riêng và được đăngký tại Sở Tài chính và công an tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được phép kinhdoanh trò chơi có thưởng.

Thiếtbị điện tử dùng cho khách phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo không có sự sai sótso với chương trình cài đặt sẵn. Tỷ lệ trả thưởng cài đặt trong máy phải đăngký tại Sở Tài chính nơi doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi có thưởng.

Điều 7. Đối tượng được tham gia trò chơi điện tử có thưởng tại điểmvui chơi:

Đốitượng được tham gia trò chơi điện tử có thưởng tại các điểm vui chơi chỉ baogồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chunglà khách) tự nguyện chấp hành Quy chế này và các quy định, nội quy của Điểm vuichơi.

Nghiêmcấm các đối tượng khác tham gia chơi trò chơi điện tử có thưởng dưới bất cứhình thức nào.

Điều 8.Đối tượng được ra vào Điểm vui chơi gồm:

Kháchquy định tại Điều 7 Quy chế này.

Nhữngngười tham gia quản lý, điều hành, bảo vệ Điểm vui chơi.

Côngchức của các cơ quan quản lý nhà nước khi được cơ quan thẩm quyền giao nhiệm vụthực thi việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của Điểm vui chơi.

Điều 9.Nhân viên bảo vệ Điểm vui chơi có quyền:

Khôngcho những người không thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 Quy chế này vào Điểmvui chơi.

Cáchly và đưa ra khỏi Điểm vui chơi những đối tượng bị phát hiện có hành vi lừagạt, sử dụng thủ pháp gian lận, tiến hành hoạt động phi pháp, quấy rối.

Từchối người say rượu hoặc mắc bệnh tâm thần vào Điểm vui chơi.

Điều 10.Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được ra vào Điểm vui chơi:

Tấtcả mọi đối tượng không thuộc bộ máy quản lý, điều hành, bảo vệ Điểm vui chơi trướckhi vào Điểm vui chơi phải gửi vũ khí, thiết bị quay phim, chụp ảnh, ghi âm tạiphòng giữ đồ và phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ củacơ quan có thẩm quyền xác nhận đang thực thi công vụ liên quan đến kiểm tra,thanh tra, giám sát tại quầy kiểm tra.

Điều 11.Thời gian hoạt động:

CácĐiểm vui chơi được phép hoạt động tất cả các ngày trong năm.

Điều 12.Chế độ thuế và tài chính:

Dịchvụ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng nộp thuế tiêuthụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo hướng dẫncủa Bộ Tài chính.

BộTài chính quy định cụ thể về chế độ tài chính, chế độ thưởng và các loại thuếđối với hoạt động kinh doanh dịch vụ này.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 13.Thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Nhànước thống nhất quản lý việc cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; Bộ Kế hoạchvà Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đốivới dự án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.

Hoạtđộng kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có tính nhạy cảm và chỉ là hoạt độngkinh doanh bổ sung cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, do vậy số lượngđơn vị được cấp phép phải hạn chế.

Điều 14.Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng:

Chủtịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quanquản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của các doanhnghiệp nằm trên địa bàn.

Điều 15.Thanh tra, kiểm tra:

Việcthanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng tuân thủquy định sau:

1.Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không qúa một lầntrong một năm đối với một doanh nghiệp; mỗi đợt không quá 7 ngày. Cơ quan chứcnăng có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành gửi BộKế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,nơi có Điểm vui chơi để phối hợp thực hiện. Quyết định kiểm tra doanh nghiệp đượcgửi đến doanh nghiệp trước khi kiểm tra ít nhất 7 ngày.

2.Kiểm tra, thanh tra đột xuất: khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm Quy chế nàyhoặc vi phạm pháp luật Việt Nam, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươnghoặc Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành ra quyết định kiểm tra, thanh tra độtxuất doanh nghiệp.

3.Nếu doanh nghiệp vi phạm Điều 7 Quy chế này thì bị đình chỉ kinh doanh ngay vàxử lý theo pháp luật.

4.Người ra quyết định kiểm tra, thanh tra không đúng quy định pháp luật hoặc lợidụng kiểm tra, thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu doanh nghiệp, tùy theo mức độsai phạm bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thìphải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Doanhnghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định và hành vi tráipháp luật của viên chức, cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về khiếunại, tố cáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.Các doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng căn cứ vào Quychế này để xây dựng quy định quản lý nội bộ Điểm vui chơi của mình; trong đónêu cụ thể về việc quản lý nhân sự, quản lý tài chính, đảm bảo an ninh, phươngthức giải quyết mối quan hệ giữa khách với doanh nghiệp và với nhân viên quảnlý Điểm vui chơi...

Điều 17.Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quảnlý hoặc chủ đầu tư và trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Điểm vuichơi thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp mình. Khi có vi phạm các điều khoảncủa Quy chế này, tùy mức độ vi phạm, cơ quan cấp Giấy phép có thể ra quyết địnhđình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn hoạt động của Điểm vui chơi; các cơ quan quảnlý nhà nước, theo chức năng của mình có thể ra quyết định xử phạt hành chínhhoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18.Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Văn hoá - Thôngtin, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch hướng dẫn, kiểmtra, giám sát hoạt động của các Điểm vui chơi về việc thực hiện Quy chế này vàkịp thời giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh tròchơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ chấp hành Quy chế này và phải tạo điều kiệnthuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạtđộng và chịu sự kiểm tra, giám sát đó.

Điều 19.Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phốihợp với các cơ quan liên quan tổng hợp ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định việc bổ sung, sửa đổi./.

 

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21684&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận