Văn bản pháp luật: Quyết định 3218/QĐ-UB

Hồ Xuân Hùng
Nghệ An
STP tỉnh Nghệ An;
Quyết định 3218/QĐ-UB
Quyết định
07/08/1997
07/08/1997

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy chế đấu thầu đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chủ tịch
1.997
UBND tỉnh Nghệ An

Toàn văn

Quyết định số 3218/QĐUB ngày 07/08/1997 của UBND tỉnh nghệ an

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy chế đấu thầu đất trên

địa bàn tỉnh Nghệ An

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ luật Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994.

Căn cứ luật đất đai ngày 14/07/1993

Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về khung giá các loại đất.

Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ ban hành quy chế bán đấu giá tài sản;

Xét đề nghị của ông Giám đốc các Sở: Địa chính, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế và Chánh văn phòng UBND tỉnh.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản quy chế giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An" thay thế "Quy định đấu giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An" đã ban hành kèm theo Quyết định số 836/QĐUB ngày 03/08/1994 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Địa chính, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này.

Quy chế

Về việc đấu giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An

(Ban hành theo Quyết định số 3218/QĐUB ngày 07/08/1997 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

Những quy định chung

Điều 1:

1. Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá các khu đất có giá trị kinh tế cao, các lô đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng do chủ dự án đề nghị được UBND tỉnh cho phép.

2. Đấu giá được thực hiện thông qua Hội đồng đấu giá đất do UBND tỉnh quyết định thành lập.

3. Đấu giá đất để giao đất, hoặc thuê đất phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu sử dụng đất (nếu là tổ chức phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, nếu là cá nhân hoặc là đạI diện hộ gia đình thì phải có đầy đủ năng lực hành vi nhân sự) và khả năng tài chính đều được tham gia đấu giá theo quy định tại văn bản này.

Điều 3: Việc đấu giá đất được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực, bỏ phiếu kín, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều 4: Tổ chức hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai.

Điều 5: Quy chế này không áp dụng đối với việc đấu giá đất của tổ chức, cá nhân người nước ngoài.

Chương II.

Quy chế cụ thể

Điều 6: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xin đấu giá đất chậm nhất 3 ngày trước ngày tổ chức đấu giá phải nộp cho hội đồng đấu giá đất các giấy tờ và các khoản tiền sau đây.

1. Đơn xin đấu giá đất (theo mẫu quy định).

2. Đối với tổ chức: phải nộp quyết định thành lập tổ chức, giấy phép hành nghề (nếu là doanh nghiệp).

3. Nộp lệ phí tham gia đấu giá (do Hội đồng đấu giá tính toán đề nghị, UBND tỉnh phê duyệt)

4. Tiền đặt cọc do Hội đồng đấu giá quy định bằng 1% mức giá tối thiểu theo khung giá đất của Chính phủ quy định, tiền đặt cọc chỉ được giữ trong thời gian đấu giá. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá thì số tiền đặt cọc sẽ được nộp vào kho bạc và khấu trừ số tiền trúng đấu giá. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không trúng đấu giá thì tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả ngay sau khi kết thúc đấu giá.

Điều 7: Khu đất đưa ra đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Đã được UBND tỉnh cho phép

2. Đã có quyết định thu hồi đất của cấp thẩm quyền

3. Mặt bằng đã được giải phóng; cơ sở hạ tầng bao gồm: điện, cấp nước, đường giao thông tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng khu đất để xây dựng theo quy hoạch trước khi đấu giá.

4. Đối với đất khu dân cư phải có quy hoạch thiết kế chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hệ thống mương thoát nước mặt bằng đã được xây dựng và san lấp theo quy hoạch.

5. Đối với đất để sử dụng vào mục đích chuyên dùng phải có số liệu cơ bản về địa chất, về quy mô, tính chất mục đích của công trình.

Điều 8: Niêm yết và thông báo công khai việc đấu giá đất.

1. Khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày Hội đồng đấu giá đất phải niêm yết đấu giá đất tại UBND phường, xã, thị trấn nơi có khu đất đấu giá và tại trụ sở làm việc của Hội đồng đấu giá đất (thường trực Hội đồng).

2. Niêm yết việc đấu giá phải thể hiện được các nội dung sau:

a. Thời gian và địa điểm đấu giá đất

b. Tên, địa chỉ của Hội đồng đấu giá đất

c. Bản vẽ quy hoạch thiết kế của khu đất, số liệu cơ bản về địa chất khu đất, mục đích sử dụng.

d. Khung giá lô đất theo quy định của Chính phủ

3. Đồng thời với việc niêm yết đấu giá đất, Hội đồng đấu giá đất còn phải thông báo công khai hai lần trên các phương tiện thông tin đại chúng khác; nội dung thông báo theo khoản 2 của điều này.

Điều 9: Giá khởi điểm đấu giá, giá đấu giá, và giá trúng đấu giá.

1. Giá khởi điểm đấu giá là mức giá do Hội đồng đấu giá đề nghị và phải được UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành (đối với những nơi chưa có bảng đấu giá đất) và tiền (nếu có) dùng để đền bù, san lấp, cải tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất.

2. Giá đấu giá là giá do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá trả về giá trị lô đất đưa ra đấu giá.

3. Giá trúng đấu giá là giá trả cao nhất nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm đấu giá.

Điều 10: Tiến hành bán đấu giá

1. Việc đấu giá được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín 3 lần, mỗi lần cách nhau không quá 10 phút.

2. Sau một lần và hai lần bỏ phiếu kín Chủ tịch Hội đồng đấu giá công bố kết quả đấu giá và người trúng đấu giá.

3. Sau lần ba bỏ phiếu kín Chủ tịch Hội đồng đấu giá công bố kết quả đấu giá và người trúng đấu giá.

4. Trong trường hợp đặc biệt sau khi tổ chức bỏ phiếu đấu giá ba lần nhưng giá đấu giá vẫn thấp hơn giá khởi điểm đấu giá thì Hội đồng đấu giá ngừng việc đấu giá và báo cáo UBND tỉnh quyết định.

5. Trường hợp có hai người trở lên đấu giá cao nhất ngang nhau sau 3 lần bỏ phiếu kín thì Hội đồng đấu giá tiếp tục đấu giá để xác định người trúng đấu giá.

6. Sau khi kết thúc đấu giá Hội đồng đấu giá đất phải lập ngay văn bản bán đấu giá thể hiện các nội dung sau:

a. Tên Hội đồng đấu giá.

b. Thời gian địa điểm đấu giá

c. Họ, tên, địa chỉ người trúng đấu giá.

d. Vị trí địa điểm và diện tích đất trúng đấu giá.

e. Giá trúng đấu giá.

f. Thời gian phương thức thanh toán (theo khoản 1 điều 12 của quy chế này)

g. Thời hạn lập các thủ tục hồ sơ cần thiết theo quy định.

h. Thời hạn giao đất và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo khoản 3 điều 12 của quy chế này)

Văn bản bán đấu giá lập thành 04 bản: 01 bản lưu Hội đồng đấu giá, 01 bản cho người trúng đấu giá, 01 bản cho cơ quan Địa chính, 01 bản lưu cấp thẩm quyền giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 11: Hội đồng đấu giá

Căn cứ vào điều kiện thực tế UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đất tỉnh hoặc Hội đồng đấu giá đất huyện, thành phố, thị xã để tổ chức đấu giá từng khu đất cụ thể. Thành phần Hội đồng đấu giá đất bao gồm.

1. Hội đồng đấu giá đất tỉnh:

- Đại diện UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng

- Đại diện Sở Địa chính: Thường trực Hội đồng

- Đại diện Sở TC-VG; Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Cục thuế, UBND huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn nơi có khu đất đấu giá và chủ dự án: Thành viên

2. Hội đồng đấu giá đất huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò;

- Đại diện UBND huyện, thành phố, thị xã: Chủ tịch Hội đồng

- Đại diện Phòng Địa chính huyện, thành phố, thị xã: Thường trực Hội đồng

- Đại diện phòng: Tài chính; Xây dựng, Tư pháp, Chi cục thuế, UBND xã, phường, thị trấn nơi có khu đất đấu giá và chủ dự án: Thành viên

Điều 12: Trách nhiệm quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đất.

1. Phải nộp đủ số tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày trúng đấu giá. Nếu quá thời hạn trên người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ thì Hội đồng đấu giá hủy bỏ kết quả trúng đấu giá đó và số tiền đặt cọc khi tham gia đấu giá sẽ sung vào ngân sách Nhà nước.

2. Phải làm hồ sơ xin giao đất, thuê đất (đối với cơ quan tổ chức) theo quy định tại Thông tư 293/TTĐC ngày 14/03/1997 của Tổng cục địa chính.

3. Được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày nộp đủ tiền vào ngân sách theo quy định hoặc nộp đủ hồ sơ xin giao và được giao đất tại hiện trường, giao đất chứng nhận QSDĐ chậm nhất 5 ngày kể từ ngày cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

4. Khi được giao đất, thuê đất phải xây dựng công trình trên lô đất của mình đúng quy hoạch đã được duyệt, sử dụng đất đúng mục đích, được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 13: Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá đất

1. Phải niêm yết việc đấu giá đất và thông báo công khai đầy đủ các nội dung theo quy định tại điều 8, của quy chế này ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức đấu giá.

2. Tiếp nhận đơn xin đấu giá, hướng dẫn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xin đấu giá làm các thủ tục cần thiết theo quy định.

3. Tổ chức thực hiện việc đấu giá đất, công bố kết quả đấu giá đất và kết quả trúng đấu giá đất, lập văn bản bán đấu giá theo quy định tại điều 10 của quy chế này.

4. Phối hợp với cơ quan địa chính làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận QSDĐ và tổ chức giao đất tại hiện trường cho người trúng đấu giá.

Chương III

Điều khoản thi hành

Điều 14: Giao cho chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Địa chính, TC-VG, Xây dựng, Tư pháp, Cục Trưởng cục thuế, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc bản quy chế này.

Giám đốc Sở Địa chính chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các việc thực hiện đấu giá trên địa bàn và báo cáo lại cho UBND tỉnh.

Điều 15: Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tranh chấp.

1. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá đất, người tham gia đấu giá đất và các tổ chức, cá nhân cơ liên quan lợi dụng việc đấu giá làm trái quy chế nhằm thu lợi bất chính. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

2. Mọi khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đấu giá đất được giải quyết theo quy định của pháp luật.


Nguồn: vbpl.vn/nghean/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5207&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận