QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanhnghiệp Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng5 năm 1998; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) ngày 09 tháng 6 năm2000; Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy địnhchi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nướcthành Công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nướcngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 2. Bộtrưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyếtđịnh này thay thế Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 củaThủ tướng Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng côngbáo.
Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồngquản trị Tổng công ty 91 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quy chế
Góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Những Quy địnhchung
Điều 1. Mục tiêu:
Quychế này nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần củadoanh nghiệp Việt Nam; để huy động vốn, công nghệ, phương pháp quản lý doanhnghiệp của nước ngoài và mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanhnghiệp Việt Nam.
Điều 2."Nhà đầu tư nước ngoài" góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ViệtNam theo quy định tại Quy chế này, bao gồm:
1."Tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài" là tổ chức kinh tế tài chính đượcthành lập theo pháp luật nước ngoài và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặctại Việt Nam.
2."Người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoàicư trú ở nước ngoài.
3."Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và ngườikhông có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
4."Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" là người có quốc tịch Việt Namvà người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Điều 3."Doanh nghiệp Việt Nam" nhận góp vốn, bán cổ phần cho các Nhà đầu tưnước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, Công ty cổphần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợptác xã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề do Thủ tướng Chính phủquyết định hoặc ủy quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ở từng thờikỳ.
Điều 4.Mức góp vốn, mua cổ phần
Mứcgóp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ở doanh nghiệp Việt Nam theoĐiều 3 Quy chế này tối đa bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 5.Hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài:
1.Hình thức mua cổ phần:
a.Mua cổ phần phát hành lần đầu của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phầnhoá.
b.Mua cổ phần phát hành thêm của Công ty cổ phần, mua lại cổ phần của các cổ đôngtrong Công ty cổ phần.
2.Hình thức góp vốn:
a.Mua lại phần vốn góp của các thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốnvào Công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên mới của Công ty tráchnhiệm hữu hạn.
b.Góp vốn vào Công ty hợp danh; mua lại phần vốn góp của thành viên Công ty hợpdanh để trở thành thành viên góp vốn Công ty hợp danh.
c.Góp vốn vào Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã để trở thành thành viên Liên hiệphợp tác xã, hợp tác xã.
Điều 6.Thẩm quyền quyết định nhận góp vốn, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1.Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá: cấp có thẩm quyền phêduyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.Đối với Công ty cổ phần đang hoạt động.
a.Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theo Điều lệ tổ chức và hoạt độngcủa Công ty cổ phần) quyết định việc bán cổ phần phát hành thêm cho nhà đầu tưnước ngoài.
b.Cổ đông sở hữu cổ phần quyết định việc bán phần vốn góp của mình cho nhà đầu tưnước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ tổ chức và hoạtđộng của Công ty cổ phần.
c.Nếu Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì thực hiện theocác quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán.
3.Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã,hợp tác xã.
Hộiđồng thành viên (Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên), các thành viênhợp danh (Công ty hợp danh), chủ sở hữu Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên), Đại hội xã viên (Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) quyết địnhphương án huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 7.Hình thức giá trị góp vốn, mua cổ phần
1.Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam bằng đồngViệt Nam.
a.Nếu góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giámua của Ngân hàng thương mại được phép hoạt động ngoại hối tại thời điểm gópvốn, mua cổ phần.
b.Nếu góp vốn, mua cổ phần bằng tài sản là máy móc thiết bị, nguyên liệu, hànghoá, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, chứng khoán có giá và các tàisản khác thì được xác định theo giá thị trường. Doanh nghiệp phải thành lập Hộiđồng định giá tài sản (hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng) xác định theo giáthị trường tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần và có sự chấp thuận của bên gópvốn, mua cổ phần.
2.Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng máy móc, thiết bị, nguyên vậtliệu, hàng hoá, chuyển giao công nghệ và các tài sản khác phải tuân thủ các quyđịnh của pháp luật Việt Nam về công nghệ, văn hoá và môi trường.
Điều 8.Bảo hộ của Nhà nước
Nhàđầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp theoquy định của pháp luật Việt Nam.
II. Quy định cụ thể nhận góp vốn, bán cổ phần cho nhà đầu tư nướcngoài
Điều 9.Nhận góp vốn, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1.Doanh nghiệp Việt Nam bán cổ phần:
a.Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá có nhu cầu và khả năng huy độngvốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài lập phương án cổphần hoá trong đó có đề nghị bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình cơquan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp phê duyệt.
b.Công ty cổ phần đang hoạt động: Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc xây dựng phươngán đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn trong đó có bán cổ phần chonhà đầu tư nước ngoài trình Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theoĐiều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần) quyết định.
2.Doanh nghiệp Việt Nam nhận góp vốn:
a.Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công tyhợp danh, Ban Quản trị Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã xây dựng phương án đầutư trong đó có phần nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trình Hội đồng thànhviên (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh), Đại hội xã viên(đối với Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) quyết định.
b.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng quảntrị doanh nghiệp xây dựng phương án đầu tư, trong đó có phần nhận góp vốn củanhà đầu tư nước ngoài để trình chủ sở hữu hoặc tổ chức được Uỷ quyền là đạidiện chủ sở hữu quyết định (áp dụng trong trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên hoặcCông ty cổ phần).
Điều 10.Thông tin về việc bán cổ phần, nhận góp vốn
Saukhi có quyết định của người có thẩm quyền theo Điều 6 của Quy chế này, doanhnghiệp Việt Nam thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và công bố côngkhai những thông tin chủ yếu của doanh nghiệp Việt Nam để các nhà đầu tư tìmhiểu trước khi tổ chức bán cổ phần, nhận góp vốn.
Điều 11.Thực hiện góp vốn, mua, bán cổ phần
1.Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam:
a.Khi có nhu cầu đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài giao dịch trực tiếp với doanhnghiệp Việt Nam hoặc với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc phát hànhđể góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam.
b.Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản tại tổ chức tài chính, Ngân hàng thương mạiViệt Nam hoặc tổ chức tài chính, Ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động trênlãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thuvà sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạtđộng khác có liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tàikhoản này.
2.Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện bán cổ phần:
a.Bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo quyđịnh tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ vềviệc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
b.Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của Công ty cổ phần đã niêm yết trên thịtrường chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
c.Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của Công ty cổ phần chưa niêm yết trênthị trường chứng khoán được thực hiện tại doanh nghiệp hoặc thông qua tổ chứctài chính trung gian thực hiện việc phát hành.
3.Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện nhận góp vốn.
Việcgóp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công tyhợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thực hiện tại doanh nghiệp theonguyên tắc thoả thuận giữa bên góp vốn và bên nhận vốn theo các quy định tạiQuy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
4.Nếu có nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng đăng ký góp vốn, mua cổ phần với tổngtrị giá vượt 30% vốn điều lệ doanh nghiệp thì doanh nghiệp Việt Nam tự lựa chọnhoặc thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật Việt Nam để chọn nhà đầu tưnước ngoài.
Nếunhà đầu tư nước ngoài không có điều kiện trực tiếp tham gia đấu giá thì thoảthuận với bên bán về giá mua, bán cổ phần nhưng không thấp hơn giá bán cho cácnhà đầu tư trong nước và phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 và điểmb khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 12.Giá bán cổ phần, vốn góp
1.Giá bán cổ phần của Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoántheo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2.Giá bán cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phầnhoá xác định theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
3.Giá bán cổ phần phát hành thêm của Công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trườngchứng khoán là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp Việt Nam với nhà đầu tư nướcngoài.
4.Giá bán lại cổ phần thuộc sở hữu của các cổ đông là giá thoả thuận giữa cổ đôngvới nhà đầu tư nước ngoài.
5.Giá vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệmhữu hạn, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã để trở thành thành viên mới do Hộiđồng thành viên (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên), chủ sởhữu (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), các thành viên hợpdanh, thành viên góp vốn (Công ty hợp danh), Đại hội xã viên (đối với Liên hiệphợp tác xã, hợp tác xã) quyết định.
Điều 13.Hình thức xác nhận cổ phần, góp vốn
Đượcthực hiện một trong hai hình thức xác nhận góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nướcngoài trong doanh nghiệp Việt Nam sau:
a.Chứng chỉ là cổ phiếu ghi tên hoặc không ghi tên.
b.Ghi sổ kế toán.
Việcphát hành, quản lý cổ phiếu và ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật ViệtNam.
Điều 14.Thông báo kết quả nhận góp vốn, bán cổ phần
Sau15 ngày kết thúc việc nhận góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả để thực hiện theo quy định sau:
1.Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá: gửi cho cấp có thẩm quyền quyếtđịnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợptác xã, hợp tác xã gửi báo cáo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh.
III. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
Điều 15.Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ViệtNam
1.Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong quan hệ tín dụng và trong việc đảm bảothực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.Được chuyển sở hữu cổ phiếu, được tham gia giao dịch trên thị trường chứngkhoán khi Công ty cổ phần đã niêm yết theo quy định của Luật Doanh nghiệp vàcác quy định của pháp luật về chứng khoán.
3.Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Côngty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo quy định của pháp luật ViệtNam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
4.Được chuyển đổi ra ngoại tệ của khoản vốn đầu tư (gốc và lãi) và các khoản thuvề tiền bán cổ phần, tiền chuyển nhượng vốn góp, thu nhập hợp pháp khác tạiViệt Nam chuyển ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính vàchế độ quản lý ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.Được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hoặcLuật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nếu sử dụng lợi tức thu được từ đầu tư gópvốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam để tái đầu tư tại doanh nghiệp ViệtNam.
6.Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập có đượcdo góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam theo quy định tại Nghị địnhsố 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết thi hành LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước.
7.Được hưởng quyền lợi như các cổ đông hoặc thành viên khác là người Việt Namtrong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệphợp tác xã, hợp tác xã.
8.Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác do pháp luật Việt Nam quy định.
9.Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài muacổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,Luật Hợp tác xã được tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của các luậtnày và Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 16.Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
Nhàđầu tư nước ngoài phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong Quychế này và trong Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nướcngoài góp vốn, mua cổ phần và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
IV. Tổ chức thực hiện
Điều 17.Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủcó trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước do mình quyết địnhcổ phần hoá, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
2.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tráchnhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định cổ phầnhoá và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xãtrên địa bàn bán cổ phần, nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
3.Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có tráchnhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này./.