Văn bản pháp luật: Quyết định 3763/2002/QĐ-UB

Đào Thậm
Ninh Thuận
STP tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định 3763/2002/QĐ-UB
Quyết định
01/09/2002
23/08/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy định về quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh

Chủ tịch
2.002
UBND tỉnh Ninh Thuận

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

“Về việc ban hành quy định về quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh”

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về quản lý thu thuế;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tại tờ trình số: 361/TTr-CT ngày 16-8-2002,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính - Vật giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01-9-2002.

Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3763/2002/QĐ ngày 23/8/2002

 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tính Ninh Thuận)

 

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các doanh nghiệp, Hộ kinh doanh hoạt động sản xuất nước đá (gọi chung là cơ sở sản xuất nước đá) phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ và kê khai nộp thuế theo đúng quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế. Trường hợp cơ sở sản xuất nước đá không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, kê khai nộp thuế không đúng với thực tế phát sinh thì áp dụng biện pháp ấn định sản lượng tiêu thụ và giá tính thuế theo những quy định dưới đây.

 

Chương II: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Về thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp:

1. Cơ sở sản xuất nước đá thực hiện kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định của Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Trường hợp cơ sở sản xuất nước đá không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, kê khai sản lượng tiêu thụ thấp hơn quy định hoặc vi phạm Pháp lệnh giá thì áp dụng biện pháp ấn định doanh thu (tối thiểu) tính thuế theo quy định này.

Điều 3. Căn cứ để xác định doanh thu ấn định (tối thiểu) đối với hoạt động sản xuất nước đá là sản lượng đá cây tiêu thụ tối thiểu và giá bán.

3.1. Đối với cơ sở sản xuất đá cây (loại khuôn trọng lượng: 50kg/cây):

a. Về sản lượng đá cây tiêu thụ tối thiểu trong năm: Căn cứ vào quy mô (số cây) của hầm lạnh và tỷ lệ tiêu thụ tối thiểu. Tỷ lệ tiêu thụ tối thiểu được xác định bằng 55% số cây hầm lạnh (đã trừ thời gian ngưng sản xuất để sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, thay thế phụ tùng, nghỉ lễ, tết...).

b. Về giá bán: Cơ sở sản xuất nước đá phải thực hiện niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết theo quy định cua Pháp lệnh giá; việc niêm yết giá phải bao gồm giá bán buôn và giá bán lẻ. Đồng thời, phải thực hiện đăng ký giá bán với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và cơ quan Tài chính - Vật giá: khi có điều chỉnh giá thì đăng ký lại giá bán. Nếu cơ sở vi phạm Pháp lệnh về giá (không đăng ký giá, bán không đúng giá niêm yết...) thì căn cứ vào giá tối thiểu do Liên Sở Tài chính - Vật giá, Cục Thuế quy định để ấn định giá tính thuế.

3.2 Đối với cơ sở sản xuất các loại nước đá khác (đá ống, đá cục nhỏ, đá bẹ...): Doanh thu tối thiểu để tính thuế được tính bằng mức tương đương với cơ sở sản xuất đá cây có cùng quy mô. Giao Cục Thuế kháo sát và quy định.

 

Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

1. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định đến các cơ sở sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp thực hiện điều tra, khảo sát về số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất nước đá để quản lý thu thuế sát với thực tế phát sinh, theo đúng quy định của Quyết định này.

2. Theo dõi và kiểm tra tình hình quản lý, thu nộp thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá; Tổng hợp và đề xuất kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy định này khi cần thiết, bảo đảm phù hợp với thực tế và đúng chính sách thuế hiện hành của Nhà nước.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp:

Thường xuyên phối hợp với cơ quan Thuế để quản lý các hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn, khi điều kiện sản xuất thay đổi, phối hợp với Cục Thuế kiến nghị sửa đổi, bổ sung định mức về sản lượng tiêu thụ.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính - Vật giá:

Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan triển khai việc đăng ký giá và kiểm tra việc bán đúng giá đăng ký đối với các cơ sở sản xuất nước đá; Thường xuyên phối hợp với Cục Thuế khảo sát giá thị trường, quy định giá tối thiểu làm cơ sở để ấn định giá tính thuế đối với các cơ sở sản xuất nước đá vi phạm về đăng ký giá và bán không đúng giá đăng ký.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

1. Phố biến và hướng dẫn Quy định này đến từng tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các ngành liên quan ở huyện, thị xã phối hợp với cơ quan Thuế địa phương quản lý thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá theo đúng quy định. Đồng thời tổ chức kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật thuế đối với các cơ sở vi phạm.

Điều 8. Quy định này được áp dụng để lập bộ và quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất nước đá trên địa bàn tỉnh kể từ ngày 01/9/2002./.

 


Nguồn: vbpl.vn/ninhthuan/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=18914&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận