Văn bản pháp luật: Quyết định 42/2000/QĐ-UBCKNN

Nguyễn Đức Quang
Toàn quốc
Công báo số 32/2000;
Quyết định 42/2000/QĐ-UBCKNN
Quyết định
27/06/2000
12/06/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế Thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán ban hành theo Quyết định số 04/1999/QD-UBCK1 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chủ tịch
2.000
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Toàn văn

No tile

QUYT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chếThành viên,

niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoánban hành theo Quyết định

số 04/1999/QD-UBCK1 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch y ban Chứng khoán Nhà nước.

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁNNHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 củaChính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơquan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 củaChính phủ về việc thành lập y ban Chứng khoán Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số48/1998/NĐ- CPngày 1tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán,

 

QUYẾT ĐNH:

Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế Thành viên, niêm yết, công bố thôngtin và giao dịch chứng khoán ban hành kèm theo

Quyếtđịnh số 04/999/QĐ-UBCK1 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưsau:

1. Hủy bỏ điểm c khoản 5 của Điều 5 và hủy bỏ Phụ lục 03-TV.

2. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau:

Trườnghợp khách hàng nắm giữ chứng chỉ chứng khoán và muốn đưa vào giao dịch, thànhviên yêu cầu khách hàng nộp các chứng chỉ chứng khoán trước khi đặt lệnh. Khikhách hàng nộp các chứng chỉ chứng khoán, thành viên phải giao cho khách hàngbiên lai nhận chứng chỉ chứng khoán và thực hiện lưu ký tại Trung tâm giao dịchchứng khoán theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vềviệc ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

3. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 16 như sau:

Việcniêm yết trái phiếu Chính phủ được thực hiện như sau: quan được Chính phủ ủy nhiệm phát hành (Bộ Tài chính,Kho bạc nhà nước) gửi hồ sơ đăng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoán,bao gồm:

a)Công văn đề nghị niêm yết;

b)Báo cáo kết quả đợt phát hành (loại trái phiếu, mệnh giá, lãi suất, thời gianđáo hạn).

Sau5 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, trái phiếu Chính phủ sẽ được niêm yết tại Trung tâmgiao dịch chứng khoán.

4. Khoản 1 điểm m, khoản 2, khoản 3 Điều 33 được bổ sung, sửađổi như sau:

Khoản1 điểm m: Quyết định tách, gộp cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để tăngvốn điều lệ; quyết định mua hoặc bán lại cổ phiếu của mình; quyết định pháthành trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu chuyểnđổi.

Khoản2: Tổ chức niêm yết phải công bốcác sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 24 giờ tính từ thời điểmxảy ra sự kiện đó trên 1 tờ báo Trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi tổ chức cótrụ sở chính; và phải báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán bằng văn bảntrong vòng 3 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó.

Khoản3: Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố các sự kiện nêu tại khoản 1 Điều nàytrên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm. Riêng các trường hợp quyđịnh tại các điểm n, r, s, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các sựkiện này trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 34 như sau:

Trungtâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể nội đung công bố thông tin theo yêucầu đối với tổ chức niêm yết.

6. Hủy bỏ khoản 4 Điều 35.

7. Khoản 6 Điều 35 được sửa đổi như sau:

Cácbáo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này của công ty quảnlý quỹ phải được gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đượccông bố trong ấn phẩm thường niên của công ty quản lý quỹ và công bố tóm tắttrên 2 số liên tục của 1 tờ báo trung ương.

8. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 37 như sau:

1.Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể nội dung công bố thông tintheo yêu cầu đối với công ty quản lý quỹ.

9. Điều 43 được sửa đổi như sau:

1.Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8h00 đến15h00 vào các ngày thứ Hai, thứ Tư và thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theoquy định trong BộLuật Lao động.

2.Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thay đổi thời gian giao dịchkhi thấy cần thiết.

10. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1.Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch thông qua hệ thống giao dịchtheo 2 phương thức:

a)Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớpcác lệnh mua và lệnh bán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiệnnhư sau:

a.1)Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất;

a.2)Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điểm a.1 của Điều này thì mức giá gần vớigiá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;

a.3)Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điểm a.2 của Điều này thì mức giá cao nhất sẽđược chọn.

b)Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tựthỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.

2.Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán được quản lý như sau:

a)Hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng chứng khoán người nước ngoàiđược phép mua.

b)Khối lượng chứng khoán mua của người nước ngoài được trừ vào khối lượng đượcphép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng chứng khoán bán củangười nước ngoài được cộng vào khối lượng chứng khoán được phép mua sau khithanh toán giao dịch.

c)Sau khi thực hiện lệnh mua, nếu khối lượng chứng khoán được phép mua đã hết,lệnh mua chứng khoán của người nước ngoài đã được thực hiện một phần hoặc chưathực hiện sẽ tự động bị hủy và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịchsẽ không được chấp nhận.

11. Điều 46 được sửa đổi như sau:

1.Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh là lệnh giới hạn do đại diện giaodịch của thành viên nhập vào hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao địch chứngkhoán.

2.Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giaodịch.

3.Việc sửa hoặc hủy bỏ lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thựchiện.

Trườnghợp sửa lệnh, đại diện giao dịch chỉ được phép sửa số hiệu tài khoản giao dịchcủa người đầu tư

12. Điều 47 được sửa đổi như sau:

Lệnhgiao dịch nhập vào hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh bao gồm cácnội dung sau:

1.Lệnh mua, lệnh bán;

2.Mã chứng khoán;

3.Số lượng;

4.Giá;

5.Số hiệu tài khoản giao dịch của ngườiđầu tư;

6.Ký hiệu lệnh giao dịch:

-Lệnh tự doanh của thành viên (P);

-Lệnh môi giới của thành viên (C);

-Lệnh từ thành viên lưu ký nước ngoài (F);

-Lệnh từ thành viên lưu ký trong nước (M).

7.Các chi tiết khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

13. Hủy bỏ Điều 48.

14. Hủy bỏ Điều 49.

15. Điều 50 được sửa đổi như sau:

1.Đơn vị giao dịch thực hiện theo phương thứ khớp lệnh được quy định như sau:

a)Cổ phiếu: 100 cổ phiếu;

b)Trái phiếu: 10 trái phiếu;

c)Chứng chỉ quy đầu tư: 100 chứng chỉ.

2.Đơn vị yết giá được quy định như sau:

a)Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:

Mức giá

Cổ phiếu

Chứng chỉ quỹ đầu tư

Trái phiếu

< 49.900

100 đồng

100 đồng

100 đồng

50.000 - 99.500

500 đồng

500 đồng

100 đồng

> 100.00

1.000 đồng

1.000 đồng

100 đồng

b) Giao dịch theo phươngthức thỏa thuận: Không quy định đơn vị yết giá.

16. Điều 51 đượcsửa đổi như sau:

1. Biên độ dao độnggiá áp dụng cho chứng khoán niêm yết tháng ngày giao dịch bằng + 5% giátham chiếu đối với cổ phiếu và .chứng chỉ quỹ đầu tư; + 1 5% giá thamchiếu đôi với trái phiếu.

2. Giới hạn dao độnggiá của chứng khoán được tính như sau:

a) Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư:Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 5%).

Giá tối thiểu = Giátham chiếu - (Giá tham chiếu x 5%).

b) Trái phiếu:

Giá tối đa - Giá thamchiếu + (Giá tham chiếu x 1,5%).

Giá tối thiểu - Giátham chiếu - (Giá tham chiếu x 1,5%).

3.Giá tham chiếu được xác định như sau:

a)Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và trái phiếu đang giao dịchbình thường là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó;

b)Trường hợp chứng khoán mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên Trungtâm giao dịch chứng khoán nhận lệnh giao dịch không giới hạn biên độ dao động giávà lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. Biên độ dao động giáđược áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp;

c)Trường hợp chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộcdiện bị kiểm soát chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 80 ngày, thì giá thamchiếu được xác định tương tự quy định tại điểm b của Điều này;

d)Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng các quyền kèm theo, giá thamchiếu được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gầnnhất điều chỉnh theo giá trị của các quyền kèm theo;

e)Trường hợp tách gộp cổ phiếu, giá tham chiếu sau khi tách gộp được xác địnhtheo nguyên tắc lấy giá giao dịch trước ngày tách gộp điều chỉnh theo tỷ lệtách gộp cổ phiếu.

17. Điều 52 đượcsửa đổi như sau:

1. Thời gian giao dịchtheo phương thức khớp lệnh:

a) Trung tâm giao dịchchứng khoán tiến hành nhận lệnh giao dịch từ 8h00-9h00; từ 10h00-và từ13h00-14h00 trong ngày giao dịch;

b) Trung tâm giao dịchchứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ 3 lần trong ngày giao dịch vào lúc9h00, 11h00 và 14h00;

c) Giá mở cửa là giáthực hiện lúc 9h00, giá đóng cửa là giá thực hiện lúc 14h00.

2. Thời gian giao dịchtheo phương thức thỏa thuận: từ 8h00 đến 15h00.

18. Điều 54 đượcsửa đổi như sau:

Kết quả giao dịch đượcTrung tâm giao dịch chứng khoán thông báo trên màn hình của thành viên tạiTrung tâm giao dịch chứng khoán gồm nội dung sau đây:

1. Số hiệu củalệnh giao dịch;

2. Số hiệu xác nhận giao dịch;

3. Mã chứng khoán;

4. Giá thực hiện;

5. Số lượng mua hoặc bán;

6. Thời gian giao dịchđược thực hiện;

7. Lệnh mua hay bán;

8. Ký hiệu của lệnh;

9. Số hiệu tài khoảncủa khách hàng;

10. Số hiệu đại diện giao dịch củathành viên.

19. Hủy bỏ Điều55.

20. Điều 56 được bổ sung, sửa đổi nhưsau;

1. Giao dịch lôlớn là giao dịch có khối lượng tối thiểu như sau:

a) Cổ phiếu: 10.000 cổ phiếu;

b) Chứng chỉ quỹ đầu tư:10.000 chứng chỉ;

c) Trái phiếu: 8.000trái phiếu.

2. Giao dịch lô lớnthực hiện theo phương thức thỏa thuận và theo quy định:

a) Đại diện giao dịchkiểm tra các chào giá của thành viên khác nhập chào giá của mình vào hệ thốnggiao dịch với các nội dung:

a.1) Chào mua hoặcchào bán chứng khoán;

a.2) Mã chứng khoán;

a.3) Số lượng;

a.4) Giá;

a.5) Số điện thoại liên hệ.

b) Sau khi thỏa thuậnvề các điều kiện giao dịch, đại diện giao dịch bên bán nhập lệnh giao dịch đãthỏa thuận vào hệ thống giao dịch với các nội dung sau:

b.1) Mã chứng khoán;

b.2) Số lượng;

b.3) Giá;

b.4) Số hiệu của thành viên bên mua;

b.5) Số hiệu đại diệngiao dịch bên mua;

b.6) Ký hiệu lệnh giaodịch;

b.7) Số hiệu tài khoản giao dịch của ngườiđầu tư

c)Các đại diện giao dịch bên bán và bên mua có thể hủy bỏ giao dịch đã thỏathuận. Trong trường hợp đại diện giao dịch bên bán hủy bỏ giao dịch đã thỏathuận, ngoài việc được đại diện giao dịch bên mua chấp thuận còn phải được sựchấp thuận của Trung tâm giao dịch chứng khoán (trừ trường hợp đại diện bên bánvà đại diện bên mua cùng một thành viên).

d)Kết quả giao dịch thỏa thuận được hiển thị trên màn hình của thành viên tạiTrung tâm giao dịch chứng khoán. Đại diện giao dịch chịu trách nhiệm kiểm tracác giao dịch đã hoàn tất gồm các nội dung sau:

d.1) Mã chứng khoán;

d.2) Giao dịch theo phươngthức thỏa thuận;

d.3) Số hiệu xác nhậngiao dịch;

d.4) Số hiệu tài khoản của người đầu tư;

d.5) Trạng thái củagiao dịch;

d.6) Bên đối tác tronggiao dịch;

d.7) Ký hiệu lệnh giaodịch.

3.Giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứngkhoán thành.viên theo nguyên tắc thỏa thuận về giá.

Côngty chứng khoán thành viên có trách nhiệm báo cáo kết quả giao dịch với Trungtâm giao dịch chứng khoán.

21. Điều 57 được sửa đổi như sau:

1.Tổ chức niêm yết muốn mua hoặc bánlại cổ phiếu niêm yết của mình phải nộp đơn xin phép theo quy định của Trungtâm giao dịch chứng khoán.

2.Tổ chức niêm yết được mua lạikhông quá 30% tổng số cổ phiếu phổ thông, một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếukhác đã phát hành. Việc mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết được thựchiện qua hệ thống giao dịch. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết chỉ đượcđặt lệnh một lần với khối lượng tối đa bằng 5% tổng khối lượng xin phép trongđơn.

3.Tổ chức niêm yết phải kết thúcviệc mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết trong lòng 3 tháng kể từ ngày được chấpthuận. Trường hợp mua lại, tổ chức niêm yết chỉ được phép bán sau khi đã nắmgiữ tối thiểu 6 tháng.

22. Điều 59 đượcsửa đổi như sau:

Lỗigiao dịch của thành viên phát sinh do nhầm lẫn, sai sót (về lệnh mua hoặc bán,loại chứng khoán, giá cả, số lượng) trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh hoặctrong quá trình chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải báocáo Trung tâm giao dịch chứng khoán về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giảiquyết với khách hàng về lỗi giao dịch của mình.

23. Hủy bỏ Điều 60.

24. Điều 61 được sửa đổi, bổsung như sau:

1.Khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán, số dư tài khoản của khách hàng mở tài thànhviên phải đáp ứng quy định ký quỹ tương đương 100% giá trị chứng khoán đặt muahoặc đủ lượng chứng khoán đặt bán;

2.Thành viên có trách nhiệm kiểm tra ký quỹ tiền và chứng khoán của khách hàngkhi nhận lệnh.

3.Lệnh giao dịch tự doanh của thành viên không cần ký quỹ đảm bảo.

4.Trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, các công ty chứng khoán có tráchnhiệm kiểm tra tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản củakhách hàng mở tại công ty chứng khoán (đối với khách hàng trong nước) hoặcthông qua thành viên lưu ký nước ngoài (đôi với khách hàng nước ngoài).

25. Điều 62 được sửa đổi như sau:

1.Trường hợp giá, khối lượng giao dịch của các loại chứng khoán biến động bất thường,Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định ký hiệu cảnh báo và có thể quyết địnhtạm ngừng giao dịch đôi với loại chứng khoán đó và yêu cầu tổ chức niêm yếtcông bố thông tin.

2.Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán ngừng giaodịch loại cổ phiếu đó cho đến khi việc tách hoặc gộp cổ phiếu hoàn tất.

3.Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể quyết định tạm ngừng giao dịch một loạichứng khoán cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích chung của công chúng đầu tư hoặc nhằmđảm bảo hoạt động công bằng và ổn định của thị trường.

4.Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định các ký hiệu trên bảng điện tử và côngbố trên các phương tiện thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán về các trườnghợp quy định tại các điểm c, d, e khoản 3 của Điều 51 và các khoản 1, 3 củaĐiều này.

26. Điều 63 đượcsửa đổi như sau:

1.Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát khi rơi vào tình trạng quy định tại cácĐiều 29 và 30 Quy chế này và không còn thuộc diện bị kiểm soát khi tổ chức niêmyết khắc phục được tình trạng đó.

2.Khi chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát hoặc không còn thuộc diện bị kiểm soát,Trung tâm giao địch. chứng khoán ngừng giao dịch chứng khoán để xác định lạigiá tham chiếu cho chứng khoán đó.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đâytrái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường, Giám đốc Trung tâm giaodịch chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, cácbên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5547&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận