QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt bổ sung Đề án quy hoạch tổng thể
các Khu kinh tế - quốc phòng trong tình hình mới
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 củaThủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khókhăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghịđịnh số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CPngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Quốc phòng (công văn số 3859/BQP ngày 07 tháng12 năm 2001), của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 201 BKH/QPAN ngày 10 tháng01 năm 2002), của Bộ Tài chính (công văn số 1063 TC/ĐT ngày 31 tháng 01 năm2002), về việc phê duyệt bổ sung Đề án quy hoạch tổng thể các Khu kinh tế -quốc phòng trong tình hình mới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê duyệt bổ sung Đề án quy hoạch tổng thể các khu kinh tế - quốc phòng trongtình hình mới, với nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: đề án quy hoạch tổng thể các Khu kinh tế - quốc phòng trong tìnhhình mới.
2. Mục tiêu: phát triển kinh tế - xã hội các vùng dự án góp phần cải thiện vàtừng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, kết hợp bảo đảmquốc phòng an ninh ở địa bàn chiến lược, biên giới trên cơ sở bố trí lại dân cưtheo quy hoạch của sản xuất và mục tiêu lâu dài của quốc phòng an ninh, hìnhthành các cụm làng xã biên giới, tạo nên vành đai biên giới trong thế trận quốcphòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhiệm vụ:
a)Xây dựng cơ sở hạ tầng kết hợp tổ chức lại dân cư:
Xâydựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: đường, điện, thủy lợi, nước sạch, trường học,trạm xá, chợ...;
Địnhcanh định cư cho dân du canh du cư, chuẩn bị tái định cư dự án Thủy điện SơnLa;
Ổn định cuộc sống cho đồng bàotại chỗ, kể cả dân di cư tự do đã đến sống trên địa bàn. Xây dựng địa bàn vữngmạnh về quốc phòng an ninh và kinh tế - xã hội;
Tạođiều kiện để đưa dân đồng bằng đến vùng dự án thực hiện hai mục tiêu là xoá đóigiảm nghèo và quốc phòng an ninh, thay đổi cơ cấu dân cư vùng dự án.
b)Tạo nên những yếu tố bước đầu cho phát triển kinh tế hàng hoá:
Khuyếnnông, khuyến lâm, khuyến ngư;
Tổchức dịch vụ 2 đầu, tạo kinh tế hàng hoá trên nền kinh tế hợp tác;
Chuyểngiao công nghệ đến tận người dân;
Tạomô hình mẫu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ;
Tạođiều kiện cho nhân dân địa phương tham gia xây dựng công trình để có thu nhậpvà tiếp xúc với kỹ thuật;
Ở nơi có điều kiện sản xuất lớnvà dân không đủ khả năng tự đầu tư sản xuất hàng hoá (như Tây Nguyên, Tây NamBộ, Tây Bắc) quân đội trực tiếp tổ chức sản xuất để thu hút các hộ đồng bào dântộc và dân nơi khác vào tổ chức kinh tế của Nhà nước.
c)Nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho nhân dân:
Tuyêntruyền vận động nhân dân nắm vững và thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chínhsách của Đảng và Nhà nước, chống lại các thủ đoạn xuyên tạc kích động của địchvà các hành vi truyền đạo trái phép;
Đưaphát thanh truyền hình, văn hoá, y tế về thôn bản;
Tạođiều kiện cho con em đồng bào dân tộc đến trường học, tham gia chương trình phổcập tiểu học và xoá mù chữ;
Chămsóc y tế, tham gia chữa bệnh cho nhân dân;
Bồidưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cho địa phương;
Trêncơ sở đời sống được cải thiện, phục hồi bảo tồn và phát triển văn hoá truyềnthống của các dân tộc thiểu số.
4. Quy mô:
a)Tiếp tục đầu tư cho 12 Khu kinh tế - quốc phòng theo Quyết định số 277/QĐ-TTgngày 31 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
b)Bổ sung đầu tư mới 5 dự án Khu kinh tế - quốc phòng sau:
1-Khu kinh tế - quốc phòng Sông Mã, trên địa bàn 2 tỉnh Sơn La, Lai Châu, Quânkhu II;
2-Khu kinh tế - quốc phòng Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Quân khu II;
3-Khu kinh tế - quốc phòng Bát Xát, tỉnh Lào Cai, Quân khu II;
4-Khu kinh tế - quốc phòng Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, Quân khu IV;
5-Khu kinh tế - quốc phòng Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, Quân khu IX.
c)Bổ sung đầu tư mở rộng 2 Khu kinh tế - quốc phòng sau:
1-Mở rộng Khu kinh tế - quốc phòng Nam Đắk Lắk - Bình Phước, Binh đoàn 16 thêmvùng Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
2-Mở rộng Khu kinh tế - quốc phòng Mường Chà, tỉnh Lai Châu thêm 3 xã Sín Thầu,Chung Chải, huyện Mường Nhé, Tà Tổng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, Quân khuII.
BộQuốc phòng chỉ đạo các Chủ đầu tư lập dự án đầu tư cụ thể, trình cấp có thẩmquyền phê duyệt theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
5. Nguồn vốn và cơ chế đầu tư:
a)Vốn ngân sách: hàng năm Nhà nước bố trí vốn ngân sách cho việc xây dựng cơ sởhạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, điện, cấp nước sinh hoạt, trạm ytế, trường học, chợ trung tâm; trại cây, con giống mang tính chất của cụm,vùng; cơ sở chuyển giao khoa học và công nghệ; huấn luyện khuyến nông, khuyếnlâm, khuyến ngư; học tiếng dân tộc phục vụ công tác dân vận; mua sắm các trangbị thiết yếu công suất nhỏ cho các Đoàn Kinh tế - quốc phòng để giúp dân làmcác công trình thủy lợi nhỏ, đường liên thôn, khai hoang đồng ruộng...; xâydựng doanh trại cho Đoàn kinh tế - quốc phòng theo từng dự án đã được cấp cóthẩm quyền phê duyệt.
Hàngnăm, căn cứ vào kế hoạch của chương trình kinh tế mới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng bố trí thêm một lượng vốn thích đángđể đầu tư các dự án, các công trình cụ thể cho phù hợp, ưu tiên một số dự án,công trình ở vùng xung yếu, vùng trọng điểm thực hiện trước.
b)Vốn tín dụng:
Thựchiện tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tưcủa Nhà nước;
Đốivới vùng dự án hoặc công trình đặc thù cần phải có hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Kếhoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể.
c)Có chính sách thích hợp để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân thuộcmọi thành phần kinh tế tham gia các dự án hoặc công trình ở khu vực này.
d)Phối hợp với các địa phương để lồng ghép và sử dụng có hiệu quả vốn của dự ánvà vốn của chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
đ)Do yêu cầu bức xúc của nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, chuẩn bị tái định cư dự ánThủy điện Sơn La, cùng với yêu cầu cấp bách của nhiệm vụ quốc phòng an ninh,các dự án cần được triển khai nhanh cùng một lúc trên các địa bàn, việc thựchiện các công trình theo khả năng bố trí vốn đầu tư hàng năm và có dành vốn ưutiên đầu tư cho một số dự án trọng điểm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định.
e)Các dự án đầu tư phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư vàxây dựng.
g)Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế cấp phát vốn ngân sách cho phù hợp với đặc thùcủa các loại dự án này, bảo đảm việc triển khai dự án thuận lợi và quản lý vốnchặt chẽ.
Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Tài chính, Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học,Công nghệ và Môi trường, ủy ban Dân tộc và Miền núi, Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnhtrong vùng dự án, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.