Văn bản pháp luật: Quyết định 44/1999/QĐ-BNN/KHCN

Nguyễn Quang Hà
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 44/1999/QĐ-BNN/KHCN
Quyết định
14/03/1999
27/02/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành tiêu chuẩn " Yêu cầu chung của phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp"

Thứ trưởng
1.999
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Toàn văn

Bộ Nông nghiệp

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc ban hành tiêu chuẩn "Yêu cầu chung củaphòng thử nghiệm ngành nông nghiệp"

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quyđịnh phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Nay ban hành tiêu chuẩn 10 TCN 382 - 99: "Yêu cầu chung của phòng thửnghiệm ngành nông nghiệp".

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Vụtrưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP, Lãnh đạo các tổ chức, cá nhân có liên quanchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  

TIÊU CHUẨN YÊU CẦU CHUNG

CỦA PHÒNG THỬ NGHIỆM NGÀNH NÔNG NGHIỆP 100 TCN 382 -99

Ban hành kèm theo quyết định số 44/1999/QĐ-BNN-KHCN

ngày 27 tháng 2 năm 1999

 l.Mở đầu:

Tiêuchuẩn này được xây dựng trên cơ sở TCVN 5958 -95.

Tiêuchuẩn này quy định các yêu cầu chung mà phòng thử nghiệm phải tuân thủ trongmọi hoạt động của mình, tiêu chuẩn này cũng được áp dụng cho việc đánh giá vàcông nhận các phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp.

2. Tổ chức quản lý:

2.1.Phòng thử nghiệm phải có tư cách pháp nhân, phải được tổ chức và hoạt động đápứng với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.2.Phòng thử nghiệm phải:

Cócán bộ quản lý đủ năng lực và cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cần thiếtđể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Cócơ cấu tổ chức thích hợp để mọi thành viên của phòng không chịu bất kỳ sức épnào làm ảnh hưởng chất lượng chuyên môn.

Phảiquy định trách nhiệm, thẩm quyền và mối quan hệ qua lại giữa các nhân viên vớilãnh đạo phòng.

Thựchiện việc giám sát các thủ tục, phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thôngqua những người có trình độ chuyên môn.

Cócán bộ phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kỹ thuật,bao gồm quản lý, duy trì hoạt động của các thiết bị.

Cócán bộ phụ trách chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống chất lượng và áp dụnghệ thống chất lượng.

3. Nhân viên:

3.1.Phòng thử nghiệm phải có đầy đủ nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệmkỹ thuật cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao (theo quy địnhtrong chức danh của Nhà nước).

3.2.Nhân viên phòng thử nghiệm phải dược bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên để nângcao trình độ chuyên môn.

3.3.Phòng thử nghiệm phải lập hồ sơ về trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm của cácnhân viên để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn.

4. Hê thống chất lượng, thanh tra và soát xét:

4.1.Phòng thử nghiệm phải thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng phù hợp vớichủng loại, phạm vi và khối lượng các hoạt động thử nghiệm mà phòng được phâncông.

4.2.Sổ tay chất lượng: Phòng thử nghiệm phải xây dựng sổ tay chất lượng theo quyđịnh ở mục 4.3 TCVN 5958 - 1995.

4.3.Phòng thí nghiệm phải bố trí kiểm tra các hoạt động của mình trong những khoảngthời gian nhất định để xác định rằng các hoạt động của phòng vẫn tuân thủ cácyêu cầu của hệ thống chất lượng. Việc kiểm tra phải được tiến hành bởi các cánbộ được đào tạo có đủ trình độ và tốt nhất là độc lập với hoạt động của phòngbị kiểm tra. Khi kiểm tra, phát hiện sự nghi ngờ về tính chính xác hoặc hiệulực của các kết quả thử nghiệm thì phòng thử nghiệm phải thông báo ngay bằngvăn bản cho khách hàng mà công việc của họ có thể bị ảnh hưởng.

4.4.Hệ thống chất lượng đã được chấp nhận và áp dụng thoả mãn với các yêu cầu củatiêu chuẩn này, phải được ban lãnh đạo xem xét lại ít nhất mỗi năm một lần đểđảm bảo sự tiếp tục phù hợp và tính hiệu quả của nó cũng như đưa ra những thayđổi hoặc hoàn thiện cần thiết khác.

4.5.Mọi phát hiện khi kiểm tra hoặc xem xét lại, cũng như biện pháp khắc phục phảiđược viết thành văn bản. Người chịu trách nhiệm về chất lượng phải đảm bảonhững công việc này được hoàn thành trong thời gian biểu đã thoả thuận.

4.6.Cùng với việc kiểm tra định kỳ, phòng thử nghiệm phải đảm bảo chất lượng củacác kết quả cung cấp cho khách hàng thông qua việc kiểm tra thường xuyên baogồm:

a)Hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ, sử dụng các kỹ thuật thống kê khi có điềukiện.

b)Kiểm tra mức độ thành thạo hoặc các thử nghiệm so sánh liên phòng.

c)Việc sử dụng thường xuyên các chất chuẩn, mẫu chuẩn được chứng nhận hoặc việcsử dụng chất chuẩn hàng 2 để kiểm soát chất lượng tại phòng thử nghiệm.

d)Thử nghiệm lặp lại sử dụng cùng một phương pháp thử hoặc các phương pháp thửkhác nhau.

e)Thử nghiệm lại các mẫu lưu.

k)Xem xét tương quan của các kết quả đối với các đặc trưng khác nhau của đối tượng.

5. Tiên nghi và môi trường:

5.1.Tiện nghi và môi trường thử nghiệm phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượngcủa các phép thử và các thiết bị đòi hỏi độ chính xác cao.

5.2.Phòng thử nghiệm phải có các thiết bị cần thiết để kiểm soát các điều kiện môitrường có ảnh hưởng đến kết quả của phép thử.

5.3.Phòng thử nghiệm cần có các biện pháp thích hợp để đảm bảo vệ sinh công nghiệpphòng thử nghiệm.

5.4.Trang thiết bị:

5.4.1.Phòng thử nghiệm phải được cung cấp đầy đủ các hạng mục thiết bị cơ bản tốithiểu để thực hiện chính xác các phép thử (có danh mục riêng cho từng lĩnh vựcchuyên môn).

5.4.2.Tất cả trang thiết bị phải được bảo dưỡng đầy đủ và thường xuyên để đảm bảokhông xảy ra các sai sót trong quá trình thử nghiệm.

5.4.3.Tất cả các trang thiết bị phòng thử nghiệm kể cả chất chuẩn, tiêu bản phảicó hồ sơ theo dõi như quy định ở mục 8.4 TCVN 5958- 1995.

5.4.4.Tất cả các trang thiết bị đo lường và thử nghiệm có ảnh hưởng đến độ chínhxác hoặc hiệu lực của các công việc thử nghiệm phải được hiệu chuẩn hoặc kiểmđịnh trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ 6 tháng hoặc l năm phải hiệu chuẩn vàkiểm định lại.

6. Phương pháp thử.

6.1.Phòng thử nghiệm phải sử dụng các phưởng pháp thử chuẩn đã được công bố trongcác tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn ngành (kể cả lấy mẫu,chuẩn bị mẫu, lưu mẫu...)

6.2.Khi các phương pháp thử chưa được xây dựng thành tiêu chuẩn thì có thể sử dụngcác phương pháp thử do các tổ chức kỹ thuật có tên tuổi công bố, hoặc đã đượcviết thành tài liệu chính thức và được áp dụng phổ biến trong các cơ quannghiên cứu trong nước và trên thế giới.

Trongnhững trường hợp cần thiết phòng thử nghiệm phải thoả thuận với khách hàng bằngvăn bản về việc sử dụng các phương pháp thử chưa được xây dựng thành tiêuchuẩn.

7. Ouản lý mẫu thử:

7.1.Phòng thử nghiệm phải có các phương tiện phù hợp để tránh làm nhầm lẫn, hư hỏngcác mẫu thử trong quá trình chuẩn bị thử nghiệm, lưu kho, các nhân viên tiếpnhận mẫu và lưu mẫu phải tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ dẫn liên quan đến mẫuthử. Các mẫu thử phải được lưu kho trong những điều kiện môi trường an toàn,nếu cần thiết phải được kiểm soát và ghi chép đầy đủ.

7.2.Phòng thử nghiệm phải tuân thủ các thủ tục tiếp nhận mẫu, lưu mẫu và thanh lýmẫu theo quy định.

8. Hồ sơ:

8.1.Phòng thử nghiệm phải duy trì hệ thống hồ sơ phù hợp với điều kiện cụ thể củamình và tuân thủ mọi quy định hiện hành.

8.2.Hồ sơ lưu trữ phải được mã hoá để đảm bảo tính bảo mật và khi cần thiết có thểlấy ra một cách dễ dàng.

9. Giấv chứng nhận và biên bản:

9.1.Các kết quả thử nghiệm phải được báo cáo rõ ràng chính xác và khách quan phùhợp với các chỉ dẫn về phương pháp thử. Thông thường các kết quả cần được báocáo trong biên bản thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm và cần cótất cả các thông tin cần thiết đối với mẫu thử.

9.2.Các phiếu kết quả thử nghiệm ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:

a)Tiêu đề: Ví dụ "Phiếu kết quả thử nghiệm", "Chứng chỉ chất lượng"...

b)Tên và địa chỉ phòng thử nghiệm.

c)Mã hiệu của phiếu kết quả thử nghiệm (số xêri)

d)Tên và địa chỉ khách hàng.

e)Mã hoá mẫu thử nghiệm.

g)Ngày nhận mẫu, ngày thực hiện phép thử và ngày lấy mẫu.

h)Phương pháp thử được sử dụng, hoặc mô tả phương pháp đã sử dụng trong hộp chiacó tiêu chuẩn chính thức.

i)Kết quả thử nghiệm và ý kiến nhận xét.

k)Chữ ký và chức vụ của người chịu trách nhiệm về nội dung giấy chứng nhận hoặcphiếu kết quả và ngày tháng ký.

l)Công bố (phần cuối trang) tính hiệu lực của phiếu kết quả thử nghiệm và không đượcsao chép nếu không được sự đồng ý của phòng thử nghiệm bằng văn bản.

9.3.Nếu phiếu kết quả thử nghiệm có các kết quả thử nghiệm do phòng thử nghiệm khácthực hiện thì các kết quả này phải được ghi chú rõ ràng.

9.4.Phiếu kết quả thử nghiệm phải thống nhất hình thức bố trí cho từng lĩnh vực thửnghiệm đảm bảo tính khoa học và chính xác, rõ ràng. Hình thức phải được thiếtkế cẩn thận và cụ thể cho từng phép thử đã tiến hành. Các tiêu đề cần phải đạttiêu chuẩn hoá đến mức cao độ.

9.5.Việc sửa đổi hoặc bổ sung phiếu kết quả thử nghiệm đã ban hành được thực hiệnchỉ dưới dạng của một tài liệu bổ sung.

9.6.Phòng thử nghiệm phải đảm bảo thông báo kết quả thử nghiệm cho khách hàng mộtcách thuận lợi và nhanh chóng.

10. Tiếp nhận và xử lý thông tin:

10.1.Phòng thử nghiệm phải có quy định để giải quyết các ý kiến phản ảnh của kháchhàng và các cơ quan liên quan về các hoạt động của phòng thử nghiệm.

10.2.Phòng thử nghiệm phải có biện pháp khắc phục kịp thời các ý kiến phản ảnh thuộcphạm vi hoạt động và trách nhiệm của mình phù hợp với các quy định đã nêu trongtiêu chuẩn này.

10.3.Phòng thử nghiệm phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ các ýkiến phản ảnh và các biện pháp đã được khắc phục./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=7336&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận