QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Về việc ban hành Quy chế đô thị Sa Pa – 2004
_________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây Dựng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Nghị định số 91/CP ngày 17/ 8/1994 của Chính Phủ, vẻ việc ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính Phủ, về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Căn cứ kết quả chương trình hợp tác giữa tỉnh Lào Cai và vùng Aquitaine - Cộng hóa Pháp về qui hoạch đô thị thị trấn Sa Pa;
Xét tờ trình số: 142/TT-XD ngày 30/ 8/2004 của Sở Xây Dựng Lào Cai và UBND huyện Sa Pa về việc đề nghị ban hành Quy chế đô thị Sa Pa - 2004;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành 3 tập đầu trong trọn bộ 4 tập Quy chế đô thị Sa Pa - 2004 với những nội dung chủ yếu sau:
I/. Mục tiêu phát triển đô thị của Sa Pa:
Hướng sự phát triển đô thị của thị trấn Sa Pa đi vào trật tự nhằm mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững và tăng cường sức hút du lịch cho Sa Pa, cụ thể là:
1. Nâng cao chất lượng đô thị và thẩm mỹ kiến trúc toàn thị trấn trong quá trình phát triển đô thị, đặc biệt là khu Trung tâm và các khu phố xanh.
2. Phòng giữ cấu trúc phong cảnh thiên nhiên của Sa Pa khi cải tạo - mở rộng, nhất là dọc theo các tuyến đường quốc lộ và khu vực xung quanh hồ thủy điện Chu Linh tương lai.
3. Bảo vệ danh lam thắng cảnh tại các bản làng dân tộc ít người.
II. Định hướng chiến lược phát triển đô thị Sa Pa:
1. Một mặt, ấn định các yêu cầu về chất lượng tổng thể cho khu Trung tâm thị trấn cũng như cho các khu mở rộng để tăng cường hiệu quả thu hút khách du lịch. Mặt khác, giữ cho việc phát triển đồ thị không gây tổn hại tới các di sản kiến trúc - văn hóa và toàn phong cảnh của Sa Pa.
2. Thiết lập một quy chế đô thị theo hướng phân tách khu Trung tâm và các khu ngoại vi thị trấn dựa trên những đặc tính riêng của chúng nhằm làm nâng cao chất lượng đô thị, thẩm mỹ kiến trúc và phong cánh cho từng khu vực.
3. Hạn chế sự phát triển các nhà ống, đang làm phá vỡ cảnh quan của các trục đường giao thông và các khu phố của khu Trung tâm phố cổ.
4. Gìn giữ cấu trúc toàn phong cảnh và bảo vệ các khu tự nhiên.
5. Hoạch định các ưu tiên trong xây dựng phát triển đô thị theo thời gian, nhất là việc làm đẹp khu Trung tâm và hoàn chỉnh dáng dấp kiến trúc cho khu phố quanh hồ Trung tâm.
6. Ngăn chặn các hoạt động mở rộng đô thị tự phát, nhưng cho phép mở rộng dần dần, trên cơ sở tuân thủ các quy định về mở rộng đô thị; xác định và bảo vệ các quỹ đất dự phòng cho việc đô thị hóa trong tương lai.
III. Kết cấu Quy chế đô thị Sa Pa - 2004, gồm 4 tập:
1/. Tập 1, gồm 2 phần:
a) Quy chế chung: gồm các thủ tục - trình tự cấp phép xây dựng, các điều kiện sử dụng đất của các công trình, việc bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và các qui định cần thiết cho việc bảo vệ môi trường, toàn phong cảnh và địa hình.
b) Quy chế riêng: gồm những quy định cụ thể hướng dẫn việc xây dựng, sử dụng đất xây dựng của các công trình mới trong từng khu vực, tương ứng với các khu vực khác nhau.
2. Tập 2: Quy định về kiến trúc và phong cảnh bao gồm các chỉ dẫn cụ thể về kiến trúc và phong cảnh, phân theo khu vực, rất thuận lợi cho việc lập Dự án, thiết kế, cải tạo hoặc xây mới, nhằm nâng cao chất lượng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan. Đồng thời đưa ra các khuyến cáo, các điều cấm trong việc sử dụng mẫu kiến trúc, màu sắc và vật liệu của mặt đứng cũng như mái công trình.
3. Tập 3: Sơ đồ bảo tồn và chỉnh trang các công trình khu Trung tâm, là tập hợp các tài liệu nhằm hướng dẫn việc bảo tồn các công trình có giá trị kiến trúc, cải tạo - chỉnh trang đối với các công trình cần hạ độ cao hoặc rỡ bỏ hoàn toàn đối với các công trình đang làm xấu bộ mặt toàn đô thị.
4. Tập 4: Sơ đồ hệ thống giao thông và hệ thống điện nước (cơ sở hạ tầng kỹ thuật) là những sơ đồ, tài liệu kỹ thuật nhằm phục vụ quá trình cải tạo và thiết kế chi tiết các công trình hạ tầng kỹ thuật mới của Sa Pa.
IV. Phân khu và mục tiêu quản lý đô thị cho từng khu:
1. Các khu đô thị hóa (ký hiệu: Kđt):
a) Khu Trung tâm mật độ cao (KđtA), diện tích 17 ha:
Bao gồm hai khu vực địa lý:
- Khu phố cổ (9,5 ha)
- Khu phố mới (7,5 ha)
Cho phép tăng mật độ xây dựng của khu, đồng thời giới hạn chiều cao và bảo vệ các khu không gian chưa xây dựng nằm giữa các cụm nhà, cải thiện chất lượng và sự hài hòa về kiến trúc của các mặt đứng công trình.
b)Khu phố nhà ở (KđtB), điện tích 32,2 ha:
Vùng này bao gồm 4 khu vực địa lý ở trung tâm khu dân cư với đặc tính khu phố vườn:
- Khu phố nhà ở kiến trúc Pháp KđtBa (gồm 2 khu vực, rộng 9,2 ha).
Cho phép xây dựng các công trình mới trong khu phố này nhưng phải bảo vệ và tăng cường đặc điểm của một khu phố vườn.
- Khu phố hành chính KđtBb (18,5 ha)
Tiếp tục đô thị hóa, dồng thời chú ý nhiều đến cây xanh cho khu không gian tư nhân bên ngoài.
- Khu Ban-công KđtBc (4,5 ha)
Ưu tiên xây dựng các công trình không cao lắm có vườn, được bố trí song song với sườn dốc. Khu này cần được lưu ý vì tầm nhìn do các công trình xẩy dựng đem lại cho phép du khách ngắm nhìn được phong cảnh dãy Fan-xi-păng và thung lũng Mường Hoa từ các con đường dạo của du khách.
c) Các khu phố xanh (KđtC), diện tích 70.8 ha:
Vùng này gồm 4 khu vực địa lý, bao gồm các khu phố nhà vườn nằm ở vùng ngoại vi trung tâm phố cổ:
- Khu vành đai trồng rau xanh đồi Vi ô lét KđtCa (10,8ha)
Cho phép xây dựng nhà ở, nằm rải rác và hoà nhập với phong cảnh của vườn hoa và rau, để du khách có thể ngắm nhìn xuống từ khu Trung tâm phố cổ và từ các tuyến đường du lịch.
- Tiểu thung lũng xanh KđtCb (19,3ha)
Bảo vệ một trong các khu có nhiều cây xanh và kiến trúc truyền thống gần với khu Trung tâm nhất, đồng thời vẫn cho phép xây dựng, miễn là không được phá vỡ phong cảnh.
- Đồi Quan Sáu KđtCc (11,2 ha)
Cho phép tiếp tục xây dựng trên các khu đất đủ điều kiện, nhưng đồng thời phải bảo vệ các không gian xanh đã có sẵn (dù là công cộng hay tư nhân), đảm bảo chất lượng đô thị cho khu này.
- Sườn đồi Con Gái KđtCd (20,5 ha)
Phòng giữ một trong các khu hiện còn làm nông nghiệp truyền thống, đồng thời cho phép xây dựng, nhưng khống chế chặt chẽ chiều cao công trình và phải hòa nhập với địa hình.
d) Các dải đô thị hóa (KdtD), diện tích 6,6 ha:
Vùng này gồm hai khu vực địa lý, là dải xây dựng A bám dọc theo đường đi Thác Bạc, đường về Lào Cai; và bám dọc theo chân núi Hàm Rồng:
- Dải đô thị nằm dọc theo đường đi Thác bạc và đường về Lào Cai KđtDa (9,2 ha)
Cho phép bố trí các công trình ở lối dọc vào thị trấn, nhưng phải bám sông song với sườn dốc, bảo đảm tầm nhìn ra địa hình, cải thiện chất lượng kiến trúc.
- Dải xây dựng A ở chân núi Hàm Rồng KđtDb (1,8 ha)
Cho phép xây dựng dọc theo lối vào thị trấn, nhưng các công trình này phải bám song song với sườn dốc, đảm bảo tầm nhìn, có lối vào và gìn giữ các không gian tự nhiên nằm phía sau.
e) Các bậc thềm Fan xi Păng (KdtE), diện tích 28,5 ha:
Vùng này gồm 3 khu địa lý:
Mục tiêu chung là để tiếp nhận những dự án khách sạn hạng sang và các dự án nhà ở, có vị trí đặc biệt thuận lợi có thể nhìn ngắm toàn phong cảnh và hòa nhập với khu vực.
- Bậc thềm Đường Ven Núi KđtEa (10 ha)
Triển khai một khu nhà ở, với các biệt thự hạng sang và các khách sạn nhỏ.
- Bậc thềm thung lũng KđtEb (dự án Việt Mỹ -15,3 ha) Triển khai các chương trình xây dựng các băng-ga-lâu thấp tầng.
- Đồi nhà máy nước KđtEc (3,2 ha)
Tiếp nhận một hoặc hai dự án khách sạn đồng thời phòng giữ và tăng cường phủ xanh.
2. Các khu mở rộng (ký hiệu: Kmr):
Gồm 3 khu vực địa lý:
ạ) Khu phố chợ mới (Khu chợ văn hóa và bến xe - KmrA) diện tích 9.2 ha:
Phát triển một khu phố mới với mật độ xây dựng tương đương với khu Trung lâm, bố trí các công trình công cộng lớn, một khu chợ, một bến xe, dành ra các không gian tư nhân và công cộng, để thoáng nhằm tạo thuận lợi và tạo ra sự thoải mái cho cuộc sống đô thị.
b) Khu mở rộng Đông Bắc (KmrB) diện tích 105,1 ha
Phát triển các khu phố mới bao gồm các khách sạn, các nhà ở và các băng- ga- lâu cho thuê, nhà hàng, sòng bạc, công viên, bể bơi và sân ten-nít.
c) Khu Đồi thông (KmrC) diện tích 41,7 ha
Phát triển một khu phố nhà ở mới, đồng thời bảo tồn rừng cây hiện có, nhờ việc xây dựng các công trình theo đúng qui định, thấp tầng và hòa nhập vào địa hình.
3. Các quỹ đất dự phòng (ký hiệu: Qdp)
Gồm 2 khu vực địa lý:
a) Khu dự phòng Tây Bắc (OdpA) diện tích 29 ha
Sẽ mở rộng đô thị ra khu này trong giai đoạn 2 dựa theo những nguyên tắc giống với các nguyên tắc ở giai đoạn 1.
- Bảo vệ địa hình và thảm thực vật ở các đường phân thủy, các vị trí vọng lâu đua nhô ra và các thung lũng, nhằm gìn giữ các bộ phận cấu thành toàn phong cảnh.
- Duy trì các hoạt động canh tác như trồng hoa, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo tồn đặc thù của khu.
- Bố trí các công trình thấp tầng bám theo địa hình để làm nổi bật phong cảnh của lớp phủ thực vật xanh.
b) Quỹ đất dự phòng quanh Hồ thủy điện Chu Linh (QdpB) diện tích 300 ha:
Sẽ phát triển một tiểu khu đô thị xung quanh hồ, tách biệt với thị trấn hiện nay và các khu mở rộng, tạo nên một đặc thù riêng. Một khu tự nhiên và một khu nông nghiệp lớn cần được bố trí lâu dài giữa hai vùng dân cư.
4. Các khu tự nhiên (ký hiệu: Ktn)
a) Các khu tự nhiên nông nghiệp (KtnA)
Khu vực trong thị trấn Sa Pa, bao gồm hai khu vực địa lý là:
+ Tiểu thung lũng đồi Con Gái, diện tích 55,2 ha
+ Đồi Vi-ô-lét, diện tích 18,3 ha
Không xây dựng và tiếp tục phát triển các hoạt động canh tác nông nghiệp.
- Khu vực nằm trên địa bàn xã Tả Phìn. Khu này sẽ được chuyển đổi bằng dự án Hồ chứa nước thủy điện Chu Linh.
Bảo tồn các làng bản, các nhà ở rải rác và các hoạt động nông nghiệp, đồng thời chỉ cho phép xây dựng các công trình theo kiểu truyền thống và việc bố trí các công trình khách sạn loại nhỏ theo kiến trúc truyền thống, nhà sàn hoặc công trình có cùng độ cao.
b) Khu vực tự nhiên được bảo vệ (KtnB)
Bao gồm các khu vực địa lý:
- Công viên Hàm Rồng và các khu vực vành đai công viên (164,2 ha) Phòng giữ đặc tính tự nhiên của khu này và cho phép bố trí các công trình nhỏ về vui chơi và giải trí gắn với các hoạt động của công viên và theo kiến trúc truyền thống.
- Các vành đai công viên Hàm Rồng
Chỉ cho phép xây dựng các công trình nhà ở rải rác, nhà sàn 1 tầng hoặc nhà theo kiến trúc truyền thống 1 tầng có mái. Việc xây dựng khách sạn và các hoạt động xây dựng khác đều bị cấm.
- Tất cả các thung lũng, tiểu thung lũng, và các đỉnh đường phân thủy:
Phòng giữ địa hình và lớp phủ thực vật trên một dải khoảng 50m mỗi bên các đường phân thủy (tổng cộng là 100m) và 50m cho mỗi bên bờ các kênh, suối (tổng cộng là 100m).
V. Phạm vi áp dụng:
Quy chế được áp dụng cho toàn bộ thị trấn Sa Pa và cho khu đã được xác định như là quỹ đất dự phòng, quỹ đất tự nhiên, thuộc xã Tả Phìn, Sa Pả và Lao Chải.
VI. Xử lý các lô đất và các công trình đã thực hiện trước thời điểm ban hành quy chế:
Đối với các lô đất đã thu tiền và các công trình đã xây dựng, trước thời điểm ban hành Quy chế, trái với quy định của Quy chế, mà không có khuyến cáo cụ thể trong tập 3 - Quy chế đô thị Sa Pa 2004 thì cho phép tồn tại, nhưng khuyến khích các tổ chức, nhân dân từng bước chỉnh trang, cải tạo dần các công trình này theo những quy định của Quy chế.
Điều 2. Phân công và trách nhiệm tổ chức thực hiện
- Giao Sở Xây Dựng chủ trì, cùng UBND huyện Sa Pa tổ chức thực hiện:
+ Hoàn thiện, in ấn và phát hành tài liệu Quy chế đô thị Sa Pa - 2004.
+ Giúp UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng, kiểm tra đôn đốc các đồ án qui hoạch chi tiết, các dự án mở rộng, dự án bảo tồn và chỉnh trang đô thị Sa Pa và các dự án xây dựng khác theo đúng tinh thần của Quy chế đô thị Sa Pa - 2004.
+ Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc quá trình thực hiện theo Quy chế, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh để giải quyết.
- Giao UBND huyện Sa Pa chủ trì, cùng Sở Xây Dựng tổ chức thực hiện:
+ Tổ chức lực lượng triển khai thực hiện Quy chế đô thị Sa Pa - 2004.
+ Tổ chức công bố sâu rộng nội dung Quy chế đô thị Sa Pa - 2004 để các tổ chức và nhân dân biết, thực hiện.
+ Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ Quy chế này và có biện pháp xử lý các vi phạm trên địa bàn.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Sa Pa, Giám đốc sở Xây Dựng, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này,
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.