QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Về việc Ban hành Bản điều lệ quảnlý hệ thống cấp nước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nướcCộng hòa XHCN Việt Nam công bố ngày 30/6/1989;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng Lâm Đồng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Nay ban hành kèm theo quyết định bản qui chế về nguyên tắc sử dụng nước và quảnlý hệ thống cấp nước.
Điều 2: Cácquy định về quản lý sản xuất, cấp nước của địa phương trước đây trái với bảnqui chế này đều bãi bỏ. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Cácông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban,ngành và Chủ tịch UBND các huyện huyện, thành phố Đàlạt chịu trách nhiệm thihành quyết định này./.
QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ - SẢN XUẤT PHÂN PHỐI
SỬ DỤNG NƯỚC MÁY
(Ban hành kèm theo quyết định số 528/QĐ-UB ngày08/10/1990 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
LỜI MỞ ĐẦU
Nước máy dùng cho ăn uống là sản phẩm tối cầnthiết phục vụ cho sức khỏe con người và các nhu cầu sản xuất của mọi ngành kinhtế.
Hệthống cấp nước giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị văn hóacủa thành phố, thị trấn.
Nhiệmvụ của đơn vị cấp nước là cung cấp đủ số lượng, chất lượng, áp lực nước máy chonhu cầu tiêu dùng sản xuất của xã hội.
Mọingành, mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng nước máy đúng mụcđích.
Chương I
Nguyên tắc chung
Điều 1: Bảnđiều lệ này quy định trách nhiệm quyền hạn cho các đơn vị sản xuất và phân phốinước máy cũng như các đối tượng sử dụng nước máy ở địa phương, nhằm bảo đảm sựcông bằng, bình đẳng trong việc phân phối và sử dụng. Đồng thời phân định ranhgiới việc quản lý đầu tư, lắp đặt, cải tạo, sửa chữa đường ống cấp nước.
Điều 2:Nước máy phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn xây dựng 33-68 banhành kèm theo quyết định số 80/UBKTTC ngày 7/03/1968 của UB KTCB Nhà nước.
SởY tế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra chất lượng nguồn nước thô cũng như nướcsạch. Nếu thấy có hiện tượng bất thường hoặc nước không đảm bảo chất lượng phảiphối họp với đơn vị cấp nước đình chỉ việc cấp nước và tìm biện pháp giảiquyết.
Điều 3:Đơn vị cấp nước được quyền khai thác về kinh tế kỹ thuật trên toàn bộ cơ sở vậtchất kỹ thuật do Nhà nước đầu tư cho ngành cấp nước.
việckhai thác kỹ thuật trên đường ống nhánh do bên sử dụng nước đầu tư phải đúng quihoạch và bảo đảm cấp đủ nước cho nhu cầu của các hộ sử dụng nước.
Chương II
Quản lý hệ thống cấp nước
Điều 4:Những hồ thiên nhiên, giếng nhân tạo dùng làm nguồn nước thô phải đạt tiêuchuẩn vệ sinh đã quy định.
Việcqui hoạch khu dân cư cũng như các chất thải dân dụng công nghiệp không được gâyô nhiễm cho nguồn nước.
Trongmột nguồn nước nếu có nhiều đơn vị cùng khai thác thì đơn vị cấp nước được ưutiên.
Điều 5: Đàinước và đường ống cái được quản lý trên nguyên tắc: "Bất khả xâmphạm" tất cả mọi hành vi gây ô nhiễm cho đài nước hoặc vi phạm gây thiệthại đến các thiết bị gắn trên đài nước, đường ống cái đều bị sử phạt hànhchính, phải bồi thường vật chất. Nếu vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm sẽ bịtruy tố trước pháp luật.
Xâydựng các trình kiến trúc, nhà ở phải đảm bảo an toàn cho đài nước và đường ốngcái.
Điều 6:Ranh giới quản lý đầu tư lắp đặt đường ống cấp nước:
1.Đường ống cái do Nhà nước đầu tư lắp đặt mới, cải tạo và sửa chữa. Trong điềukiện khó khăn về vốn, đơn vị cấp nước được phép huy động vốn với phương châm"Nhà nước và nhân dân cùng làm" số vốn huy động phải được báo cáo vàquyết toán theo đúng chế độ quản lý tài chính.
2.Đường ống nhánh nối từ đường ống cái vào đến nơi sử dụng để cấp nước cho mộthoặc nhiều hộ đều do vốn của bên sử dụng nước đầu tư để lắp đặt mới, cải tạocũng như sửa chữa thường xuyên.
Hộdùng nước sau muốn sử dụng chung ống nhánh phải có sự thỏa thuận về kinh tế củahộ đầu tư ban đầu với sự tham gia của đơn vị cấp nước.
Điều 7 :Quản lý lắp đặt thủy lương kế (TLK) (đồng hồ đo nước)
1.Tất cả các hộ sử dụng nước máy đều phải qua TLK. Chỉ có đơn vị cấp nước mới đượckhai thác, lắp đặt, tháo gỡ, sửa chữa, thay thế hoặc chuyển vị trí TLK.
Mọichi phí cho việc lắp đặt TLK do bên sử dụng nước thanh toán và chịu trách nhiệmquản lý bảo vệ TLK.
2.Trước khi lắp đặt TLK, đơn vị cấp nước phải kiểm tra cân chỉnh, bảo đảm độchính xác theo tiêu chuẩn cho phép dưới sự giám sát của Chi cục Đo lường Chất lượng.Nếu TLK sai số quá 5% không được phép sử dụng. Nếu sai số dưới 5% được phép sửdụng nhưng khi thanh toán tiền nước được cộng, trừ số phần trăm sai lệch vàohóa đơn hàng tháng.
3.Đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm về chất lượng và bảo hành TLK khi lắp đặt mới.
4.Đơn vị cấp nước cho thuê bao TLK trên nguyên tắc thỏa thuận thu hồi vốn để táitạo TLK mới.
5.TLK lắp đặt cách hàng rào tối thiểu 1 mét được kẹp chì chất lượng và có hợp bảovệ.
6.TLK lắp đặt mới có thể được thỏa thuận ký hợp đồng bảo dưỡng vĩnh viễn giữa bênsử dụng nước với bên cấp nước để duy trì việc kiểm tra kỹ thuật và hiệu chỉnhđịnh kỳ.
Điều 8:Xử lý kỹ thuật TLK:
1.TLK bị đứt dây chì, bị đổi vị trí không thông báo cho đơn vị cấp nước sẽ bịphạt về kinh tế theo quy định.
2.TLK không hoạt động hoặc nước lên làm mờ mặt số, bên sử dụng nước phải báo chobên cấp nước biết sửa chữa kịp thời. Nếu không ký bảo dưỡng TLK bên sử dụng nướcphải thanh toán mọi chi phí cho việc sửa chữa.
Thờigian sửa chữa hoặc thay mới TLK không quá 15 ngày kể từ khi nhận được giấy báo.Thời gian chờ sửa chữa thanh toán tiền nước bằng hình thức khoán hoặc căn cứvào chỉ số của kỳ cao nhất.
3.TLK bị mất cắp, hoặc bị phá hoại (kể cả TLK thuê bao) bên sử dụng nước sẽ bịphạt về kinh tế và bồi thường thiệt hại cho bên cấp nước. Đồng thời phải chịumọi chi phí cho việc thay thế TLK mới.
4.Việc lắp đặt tháo gỡ, sửa chữa, chuyển đổi vị trí TLK phải được thủ trưởng đơnvị cấp nước cho phép. Khi thực hiện xong phải có ký nhận của bên sử dụng nước.
Điều 9:Sử dụng nước theo hình thức khoán căn cứ vào những điểm sau:
1.Căn cứ vào nhân khẩu thường trú có ghi trong sổ đăng ký hộ khẩu.
2.Các định vụ sản xuất khác ngoài nhân khẩu như: sản xuất nông nghiệp, côngnghiệp, kinh doanh dịch vụ ăn uống, du lịch, tắm nước nóng, sản xuất nước đáv.v...
3.Mức khoán tính bình quân trong năm.
4.Hộ sử dụng nước khoán không được mở rộng thêm đường ống và sử dụng sai mụcđích, định mức đã ký trong hợp đồng.
Điều 10:Lắp đặt vòi nước để phòng cháy chữa cháy:
1.Lắp đặt vòi nước PCCC cho một cơ quan thì cơ quan có yêu cầu thanh toán mọi chiphí cho công tác lắp đặt và tiền nước khi sử dụng.
2.Lắp đặt vòi nước PCCC công cộng do đơn vị cảnh sát PCCC yêu cầu. Mọi chi phícho công tác lắp đặt cũng như lượng nước đã dùng vào việc chữa cháy đơn vị cấpnước được quyết toán có xác nhận của đơn vị PCCC và được trừ vào khoản kinh phínộp cấp trên.
Điều 11:Thanh toán tiền nước:
1.Chỉ số đồng hồ được ghi vào đăng bạ đúng chu kỳ mỗi tháng 1 lần.
2.Tiền nước được thanh toán hàng kỳ theo hóa đơn của đơn vị cấp nước phát hành.
3.Tiền thuê bao TLK được phát hành cùng hóa đơn tiền nước. Không sử dụng nước vẫnthanh toán tiền thuê bao TLK.
Chương III
Trách nhiệm quyền hạn của bên cấp nước
Điều 12 :Trách nhiệm quyền hạn của bên cấp nước:
1.Cung cấp đủ nước đạt tiêu chuẩn quy định cho bên sử dụng nước.
2.Cử ngay người đi kiểm tra xử lý khi bên sử dụng nước thông báo không có nướchoặc đường ống bị bể vỡ, TLK trục trặc kỹ thuật.
3.Khi cần ngưng nước của khách hàng vi phạm hợp đồng phải có lệnh do thủ trưởngđơn vị ký.
4.Tổ chức lực lượng nhanh chóng sửa chữa những sự cố của đường ống cái.
5.Nhanh chóng giải quyết khiếu nại của bên sử dụng nước. Sau 30 ngày nhận đượckhiếu nại phải giải quyết :
a-Nếu bên sử dụng nước khiếu nại đúng phải bồi thường toàn bộ cho bên sử dụng nước.
b-Nếu bên khiếu nại không đúng bên sử dụng nước phải bồi thường những phí tổn dobên cấp nước chi phí cho công tác kiểm tra giám định.
6-Bồi thường cho bên sử dụng nước máy khi trong điều kiện sản xuất bình thường màđể cho một khu vực bị cắt nước từ 2 ngày trở lên không thông báo lý do gâythiệt hại cho bên sử dụng nước.
7.Bên cấp nước không phải bồi thường trong những trường hợp:
Bịsự cố về điện, máy móc, đường ống phải sửa chữa dài ngày.
Bảodưỡng máy móc định kỳ.
Dođịa hình phức tạp vào mùa khô và giờ cao điểm việc cung cấp nước bị gián đoạntrong 1 thời gian hoặc áp lực thay đổi không đều, hoặc có hơi trong ống nước...
8.Mọi trường hợp ngưng cấp nước đều thông báo trước 24 giờ bằng thông tin đạichúng.
Điều 13:Bên cấp nước được quyền ngưng cấp nước đối với những trường hợp vi phạm sau đây:
1.Không thanh toán đầy đủ tiền nước theo thời gian qui định.
2.Vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên cấp nước
3.Tự ý phát triển đường ống sử dụng nước không qua TLK.
4.Đường ống nhánh, thiết bị sử dụng hư hỏng không sửa chữa để nước chảy lãng phí.
5.Vi phạm vào điều 7, 8,9 của quy chế này.
Điều 14:Bên cấp nước được tổ chức kiểm tra hướng dẫn bên sử dụng nước quản lý đường ốngvà TLK.
1.Kiểm tra ngân chặn việc sử dụng nước sai hợp đồng, lập biên bản thu hồi sảnphẩm để chống thất thoát, thất thu.
2.Được thu hồi tang vật sử dụng vào lấy nước trái phép.
3.Người đi kiểm tra phải có thẻ do thủ trưởng đơn vị cấp nước cấp.
Điều 15:Cá nhân và tập thể có trách nhiệm trong việc cấp nước nếu thiếu tinh thần tráchnhiệm hoặc có hành động tiêu cực khác trong công tác cấp nước gây thiệt hại chobên sử dụng nước hoặc Nhà nước thì tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chínhhoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương IV
Trách nhiệm quyền hạn của bên sử dụng nước
Điều 16:Trách nhiệm của bên sử dụng nước.
1.Dùng nước máy có hợp đồng và đăng ký định mức, mục đích sử dụng.
2.Quản lý tốt đường ống nhánh và TLK
3.Thanh toán tiền nước và các khoản chi phí theo hóa đơn của bên cấp nước pháthành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo. Nếu để quá hạn phảithanh toán tiền phạt chậm trả và bị cắt nước.
4.Tạo điều kiện thuận lợi cho bên cấp nước kiểm tra đường ống, TLK và thiết bị sửdụng nước.
5.Không cần sử dụng nước thay đổi chỗ ở hoặc chuyển sở hữu chủ phải thông báo chobên cấp nước để thanh lý hợp đồng. Phải thanh toán đủ các khoản tiền còn nợ.
6.Thông báo kịp thời những hư hỏng trên đường ống nhánh TLK để bên cấp nước sửachữa.
7.Phải thanh toán tiền đóng mở nước theo yêu cầu hoặc vi phạm hợp đồng.
Điều 17:Bên sử dụng nước không được:
1.Sử dụng nước không qua TLK (trừ trường hợp sử dụng khoán)
2.Sử dụng nước sai mục đích, bán lại nước lấy lời.
3.Phát triển đường ống trước và sau TLK gây tổn thất áp lực đường ống.
Điều 18:Bên sử dụng nước vi phạm quy chế đều bị xử phạt về kinh tế và bồi thường thiệthại cho bên cấp nước do những hành vi vi phạm gây nên. Qui định mức phạt có vănbản riêng.
Điều 19:Bên sử dụng nước có quyền :
1.Yêu cầu bên cấp nước cấp đủ nước theo định mức đã ký trong hợp đồng.
2.Yêu cầu bên cấp nước sửa chữa kịp thời đường ống nhánh và TLK khi bị hư hỏng.
3.Khiếu nại lên cấp trên của bên cung cấp nước khi bên cấp nước vi phạm qui chếhoặc không cấp đủ nước mà không thông báo lý do.
Điều 20:Bên sử dụng nước dùng nước máy vào sản xuất nông nghiệp phải chịu sự hướng dẫncủa bên cấp nước.
Bênsử dụng nước phải hạn chế hoặc ngưng sử dụng khi có yêu cầu đột xuất đã đượcbên cấp nước thông báo trước 15 ngày.
Điều 21:Bên sử dụng nước được bên cấp nước thưởng trong những trường hợp sau đây:
1.Phát hiện thông báo cho bên cấp nước để xử lý những trường hợp vi phạm qui chếnày.
2.Phát hiện thông báo cho bên cấp nước những nơi ống cái bể vỡ hoặc phát hiện bắtgiữ kẻ gian ăn cắp phá hoại thiết bị gắn trên đường ống cái, đài nước.
Mứckhen thưởng có hướng dẫn riêng.
Chương V
Điều khoản thi hành
Điều 22:Giao cho ông Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện qui chếnày.
Điều 23:Tất cả các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức xã hội, công dân dùng nước máy đềuphải nghiêm chỉnh thực hiện quy chế này.
Điều 24:Bản quy chế này có hiệu kể từ ngày ký. Mọi qui định về sản xuất, cấp nước ở địaphương tỉnh Lâm đồng trái với qui chế này đều bãi bỏ./.