QUYếT ĐịNHQUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
- Về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp,
- thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 21/7/1992; Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 105/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 105/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước;
Căn cứ kết luận tại phiên họp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ngày 18/5/2001;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) và thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước như sau:
Tổng số: 707.268,4 kg.
1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: 166.508,5 kg
Trong đó:
Thuế cây hàng năm: 147.804,5 kg
Thuế cây lâu năm và đất vườn: 18.704,0 kg
2. Thuế nhà đất: 540.759,9 kg.
Đối tượng được miễn nộp nợ thuế SDĐNN, thuế nhà đất là các đối tượng được qui định tại Mục I, Thông tư số 105/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính.
Điều 2: Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất đến từng tổ chức, hộ nông dân; thông báo, niêm yết công khai danh sách và mức nợ thuế được miễn nộp đảm bảo công bằng theo đúng qui định của pháp luật.
Cục Thuế phối hợp với các cơ quan Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền để cho nhân dân trong tỉnh biết và giám sát việc thực hiện chính cách miễn nộp nợ thuế SDĐNN và thuế nhà đất của Đảng và Nhà nước.
Điều 3: Đối với số nợ thuế SDĐNN, thuế nhà đất của các đối tượng không thuộc diện được miễn nộp nợ đọng, Cục Thuế có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, tích cực đôn đốc các đối tượng này nộp số thuế còn nợ đọng vào Ngân sách Nhà nước.
Cục Thuế, các cơ quan bảo vệ pháp luật, UBND các huyện, thị xã theo chức năng phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ thu nộp, chế độ miễn, giảm, miễn nộp nợ đọng thuế SDĐNN, thuế nhà đất, xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách thuế.
Điều 4: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính-Vật giá, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Địa chính, Sở Lao động-Thương binh và xã hội, các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.