No tileQUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về thực hiện thí điểm cải cách thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức Bộ máy cua Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010,
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 126/TTr - BGTVT ngày 14 tháng 1 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Cho phép thực hiện thí điểm cải cách thủ tục hành chính đối với tầu thuyền ra vào cảng biển khu vực thành phố Hồ
Chí Minh, trừ tầu quân sự và tầu biển chạy bằng năng lượng nguyên tử của nước ngoài, tầu của lực lượng vũ trang Việt Nam phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và các loại tầu công vụ Nhà nước khác hoạt động tại các cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh.Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: là tổ chức được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực cảng biển thành phố Hồ
Chí Minh, bao gồm: Cảng vụ Sài Gòn, Biên phòng cửa khẩu cảng Sài Gòn, Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng II, Trung tâm Thú y vùng thành phố Hồ Chí Minh.2. Tầu thuyền: Bao gồm các tầu biển, phương tiện thủy nội địa của Việt Nam có tổng dung tích từ 50 GT
hoặc trọng tải 100 DWT trở lên và các loài tầu thuyền của nước ngoài.3. Chủ tầu: Là người sở hữu, quản lý, khai thác tầu biển hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC TẦU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG
Điều 3.
Thủ tục cho thuyền nước ngoài đến cảng.
1. Việc xin phép cho tầu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện theo quy định sau:
a) Chậm nhất 24 giờ trước khi tầu dự kiến đến vùng nuớc phao số "O" Vũng Tàu, chủ tầu phải gửi cho Cảng vụ Sài Gòn giấy xin phép tầu đến cảng với các nội dung sau:
Tên, quốc tịch, hô hiệu, nơi đăng ký của tầu và tên chủ tầu;
Chiều dài, chiều rộng, chiều cao và mực nước của tầu khi đến cảng;
Tổng dung tích, trọng tải toàn phần; số lượng và loại hàng hóa;
Số thuyền viên, hành khách và những người khác đi theo tầu,
Tên cảng rời và thời gian dự kiến đến phao số "O, Vũng Tàu;
Mục đích đến cảng, thời gian dự kiến rời cảng và tên cảng tiếp theo;
Tên đại lý, đại diện của chủ tầu tại Việt Nam.
b) Chậm nhất 2 giờ, kể từ khi nhận được giấy xin phép quy định tại mục a khoản 1 Điều này, Cảng vụ Sài Gòn phải trả lời bằng văn bản cho chủ tầu biết việc chấp thuận hay không chấp thuận; trường hợp không chấp thuận, phải trả lời rõ lý do.
2. Miễn thủ tục xin cấp phép đối với tầu thuyền nước ngoài đến cảng:
a) Tầu thuyền đăng ký mang cờ quốc tịch của nước đã ký kết Hiệp định hàng hải với Việt Nam mà có quy định về miễn thủ tục xin cấp phép cho tầu đến cảng mỗi bên ký kết.
Các tầu thuyền vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách của nước ngoài đã đến cảng trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày của lần cuối cùng rời cảng.
Điều 4. Thông báo tầu thuyền đến cảng.
1. Chậm nhất 8 giờ trước khi tầu dự đến đến vùng nước phao số "O" Vũng Tàu, chủ tầu phải gửi "Tờ khai tầu đến/rời cảng" (Phụ lục số 1) cho Cảng vụ Sài Gòn.
2. Đối với tầu thuyền nước ngoài và tầu thuyền Việt Nam nhập cảnh, sau khi nhận được "Tờ khai tầu đến/rời cảng" (Phụ lục số 1), Cảng vụ Sài Gòn phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 5. Xác báo tầu thuyền đến cảng.
1. Chậm nhất 2 giờ trước khi tầu dự kiến đến vùng nước phao số "O" Vũng Tàu, chủ tầu phải xác báo cho Cảng vụ Sài Gòn biết.
2. Sau khi nhận được xác báo của chủ tầu, Cảng vụ Sài Gòn phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và Cảng vụ Vũng Tàu biết để phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 6. Điều động tầu thuyền vào cảng.
1. Căn cứ điều kiện thực tế về bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và kế hoạch điều độ khai thác của cảng biển do doanh nghiệp cảng hoặc chủ hàng cung cấp, Cảng vụ Sài Gòn thông báo cho chủ tầu, Công ty Hoa tiêu khu vực I biết việc quyết định điều động tầu từ vùng nước phao số ảo Vũng Tàu vào neo hoặc đậu tại vị trí thuộc cảng biển đó.
2. Trường hợp tầu thuyền nước ngoài và tầu thuyền Việt Nam nhập cảnh thì ngay sau khi quyết định việc điều động tầu vào cảng, Cảng vụ Sài Gòn ngoài việc thông báo quy định tại khoản 1 của Điều này, còn phải thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết thời gian và địa điểm được chỉ định cho tầu vào neo hoặc đậu tại cảng.
Điều 7. Địa điểm thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tầu vào cảng.
1. Tầu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:
a) Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở Cảng vụ Sài Gòn
b) Thời hạn làm thủ tục của chủ tầu: Chậm nhất là 2 giờ kể từ khi tầu đã vào neo, đậu tại cầu cảng hoặc trước thủy điện cảng, hoặc 4 giờ khi tầu đã vào neo tại các vùng nước khác của cảng.
c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ Sài Gòn: Chậm nhất 1 giờ kể từ khi chủ tầu nộp và xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ, quy định tại điểm d dưới đây.
d) Khi làm thủ tục, chủ tầu phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
Các giấy tờ phải nộp:
Tờ khai tầu đến/đi (Phụ lực số 1);
Danh sách thuyền viên (Phụ lục số 2);
Danh sách hành khách (đối với tầu khách - Phụ lục số 3).
Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
Giấy chứng nhận đăng ký tầu thuyền;
Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tầu theo quy định;
Sổ danh bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên tương ứng;
Các chứng chỉ khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
2. Tầu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh:
a) Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở Cảng vụ Sài Gờn.
Riêng đối với tầu khách và tầu định tuyến, nếu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng, kiểm dịch xét thấy cần phải lên tầu kiểm tra thực tế, thì địa điểm làm thủ tục nhập cảnh có thể là trên tầu khi neo tại vùng nước phao số "O" Vũng Tàu hoặc trong quá trình tầu hành trình từ vùng nước phao số "O" Vũng Tàu vào cảng và chỉ do cơ quan có yêu cầu nói trên chịu trách nhiệm thực hiện.
b) Thời hạn làm thủ tục của chủ tầu: Chậm nhất 2 giờ kể từ khi tầu đã vào neo hoặc đậu an toàn tại địa điểm theo chỉ định của Cảng vụ Sài Gòn.
c) Thời hạn làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: Không quá 1 giờ, kể từ khi chủ tầu nộp và xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ sau đây:
Các giấy tờ phải nộp:
Tờ khai tầu đến/rời cảng (Phụ lục số 1);
Danh sách thuyền viên (Phụ lục số 2);
Danh sách hành khách (nếu có - Phụ lục số 3);
Tờ khai dự trữ của tầu (Phụ lục số 4);
Tờ khai hàng tồn, hành lý thuyền viên (theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định);
Bản khai kiểm dịch y tế quốc tế (theo mẫu do Bộ Y tế quy định);
Giấy khai báo kiểm dịch thực vật (theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định);
Tờ khai kiểm dịch động vật (theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định);
Tờ khai dụng cụ cấm dùng tại cảng (theo mẫu do Bộ đội biên phòng quy định).
Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
Giấy chứng nhận đăng ký tầu thuyền;
Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tầu theo quy định;
Sổ danh bạ thuyền viên (đối với tầu thuyền Việt Nam);
Hộ chiếu thuyền viên;
Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên;
Các giấy tờ liên quan hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất;
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế;
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
Giấy chứng nhận kiểm địch động vật hoặc Giấy chứng nhận sản phẩm động vật (nếu hàng hóa là sản phẩm động vật) của nước xuất hàng.
Riêng đối với tầu khách, thì hành khách phải xuất trình các: giấy tờ sau (khi được yêu cầu):
Hộ chiếu;
Phiếu tiêm chủng quốc tế.
Điều 8. Xác báo tầu thuyền rời cảng.
1. Chậm nhất giờ trước khi tầu rời cảng, chủ tầu phải xác báo cho Cảng vụ Sài Gòn tên tầu và thời gian tầu dự kiến rời cảng.
2. Đối với tầu thuyền xuất cảnh thì ngay sau khi nhận được nội dung xác báo của chủ tầu, Cảng vụ Sài Gòn phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành biết để kịp thời làm thủ tục xuất cảnh cho tầu:
Điều 9. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tầu rời cảng.
1. Tầu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:
a) Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở cảng vụ Sài Gòn.
b) Thời hạn làm thủ tục của chủ tầu: Chậm nhất 2 giờ trước khi tầu rời cảng.
c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ Sài Gòn: Chậm nhất 1 giờ kể từ khi chủ tầu xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại điểm d dưới đây.
d) Khi làm thủ tục, chủ tầu phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
Nộp 1 bản Tờ khai tầu đến/rời cảng (Phụ lục số 1);
Xuất trình các giấy chứng nhận của tầu và chứng chỉ khả năng chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến)
Xuất trình các giấy tờ liên quan đến xác nhận nộp phí, lệ phí hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
2. Tầu thuyền Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh:
a) Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở Cảng vụ Sài Gòn, riêng đối với tầu khách và tầu định tuyến thì địa điểm làm thủ tục là tại tầu.
b) Thời hạn làm thủ tục của chủ tầu: Chậm nhất 2 giờ trước khi tầu rời cảng. Riêng tầu khách và tầu định tuyển, thời hạn chậm nhất là ngay trước thời điểm tầu chuẩn bị rời cảng.
c) Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: Chậm nhất là 1 giờ kể từ khi phía chủ tầu đã nộp và xuất tình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm d dưới đây.
d) Khi làm thủ tục, chủ tầu phải nộp và xuất trình các giấy tờ (bản chính):
Các giấy tờ phải nộp:
1 bản tờ khai tầu đến/rời cảng (Phụ lục số 1);
1 bản Danh sách thuyền viên, nếu thay đổi so với khi đến (Phụ lục số 2);
1 bản Danh sách hành khách, nếu thay đổi so với khi đến (Phụ lục số a);
1 tờ khai dự trữ của tầu (Phụ lục số 4);
1 tờ khai hành lý thuyền viên (mẫu do Tổng cục Hải quan quy định);
Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tầu, thuyền viên và hành khách theo quy định hiện hành (để thu hồi);
Các giấy tờ phải xuất trình:
Các giấy chứng nhận của tầu (nếu có thay đổi so với khi đến);
Chứng chỉ khả năng chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến);
Hộ chiếu thuyền viên, Hộ chiếu của hành khách;
Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (nếu thay đổi so với khi đến);
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế,
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hoặc Giấy chứng nhận sản phẩm động vật (nếu hàng hóa là sản phẩm động vật) của Trung tâm thú y vùng thuộc Cục Thú y;
Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất hoặc chuyển tải theo quy định;
Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phương thức làm thủ tục tầu thuyền đến và rời cảng.
1. Việc làm thủ tục tầu thuyền vào và rời cảng do chủ tầu thực hiện.
2. Việc gửi hoặc chuyển các giấy tờ khai báo đối với tầu đến và rời cảng, chủ tầu phải chuyển qua trung tâm thông tin của Cảng vụ Sài Gòn (fax, thư điện tử - Email) hoặc gửi qua bưu điện hoặc chuyển trực tiếp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG
Điều 11.
Một số quy định đối với quản lý tầu thuyền.
1. Trường hợp tầu thuyền khi rời cảng mà các loại giấy tờ về đăng ký, an toàn kỹ thuật của tầu và giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên không thay đổi so với khi đến, thì chủ tầu không phải nộp hoặc xuất trình các loại giấy tờ nói trên.
2. Tầu thuyền Việt Nam và nước ngoài đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng khác của Việt Nam, sau đó đến cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh thì không phải làm lại thủ tục nhập cảnh như quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quyết định này. Cảng vụ Sài Gòn căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ nơi tầu rời cảng trước đó cấp để quyết định cho tầu vào cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ hồ sơ chuyển cảng (nếu có) do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tương ứng nơi tầu rời cảng trước đó cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định hiện hành.
3. Nếu qua khai báo trước của chủ tầu đã khẳng định tầu được miễn dịch, bảo đảm an toàn đối với dịch bệnh của người và động thực vật, hoặc trước khi đến Việt Nam tầu đó hoạt động ở những khu vực không cho dịch bệnh của người, động vật, thực vật mà được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về kiểm địch chấp nhận, thì không tiến hành thủ tục kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật hoặc thực vật đối với tầu, hàng hóa tại vùng nước phao số "O" Vũng Tàu, trừ trường hợp có cơ sở để nghi ngờ về tính xác thực khai báo của chủ tầu.
4. Đối với hành lý của hành khách trên tầu khách nước ngoài khi đến và rời cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong cùng một chuyến đi, thì không áp dụng thủ tục khai báo hải quan.
Điều 12. Ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng được sử dụng bản phô tô, fax, thư điện tử liên quan đến hồ sơ giấy tờ của tầu, hàng hóa, thuyền viên, hành khách do chủ tầu, người khai hải quan cung cấp trước khi tầu vào hoặc rời cảng. Khi làm thủ tục, chủ tầu hoặc người khai hải quan phải xuất trình, nộp đủ bản gốc hoặc bản sao các loại giấy tờ hợp lệ theo quy định.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành triển khai ngay dự án về đầu tư lắp đặt, nối mạng và tổ chức khai thác hiệu quả hệ thống thông tin máy tính của cơ quan mình và được đầu tư lắp đặt theo nguyên tắc dưới đây:
a) Hệ thống thông tin máy tính của từng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải được nối mạng với hệ thống trung tâm của Cảng vụ Sài Gòn.
b) Kinh phí đầu tư và quản lý hệ thống thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tự thu xếp nguồn theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 99/2001/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2001 hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động hàng hải, thương mại, du lịch tại cảng đầu tư lắp đặt, nối mạng hệ thống thông tin máy tính của đơn vị mình với hệ thống thông tin máy tính của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
4. Cảng vụ Sài Gòn chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này nhằm bảo đảm thống nhất và hiệu quả.
Điều 13. Hoạt động kiểm tra, giám sát chuyên ngành.
1. Việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng đối với tầu, hàng hóa, hành khách và thuyền viên phải được thực hiện theo đúng các quy định của Quyết định này, pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Trừ những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc trong những trường hợp xét thấy cần thiết phải bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành không thực hiện các nghiệp vụ dưới đây:
a) Tiến hành giám sát hải quan, giám sát viên phòng trực tiếp trên tầu thuyền Việt Nam và nước ngoài theo hành trình rời cảng khu vực thành. phố Hồ Chí Minh đến vùng nước phao số "O" Vũng Tàu để xuất cảnh, hoặc ngược lại khi tầu hành trình nhập cảnh vào cảng.
b) Tiến hành giám hộ biên phòng trực tiếp trên các tầu biển Việt Nam và nước ngoài khi đang neo hoặc đậu tại các vị trí trong cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nghiêm cấm cán hộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có hành vi cửa quyền, bản vị, vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà và các biểu hiện tiêu cực khác khi thực thi nhiệm vụ được giao; mọi vi phạm có liên quan đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp hoạt dộng giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan và tại Quyết định này.
2. Cảng vụ Sài Gòn là cơ quan chủ trì trong việc tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại các cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo nguyên tắc sau:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
b) Tổ chức nhận và chuyển kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng những thông tin, giấy tờ liên quan đến tầu thuyền vào, rời cảng.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ Sài Gòn tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý của cơ quan mình theo nguyên tắc sau:
a) Thực hiện độc lập về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ Sài Gòn.
b) Sau khi nhận và xử lý thông tin do Cảng vụ Sài Gòn thông báo hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan quẩn lý nhà nước chuyên ngành phải thông báo ngay cho Cảng vụ Sài Gòn biết để phối hợp giải quyết kịp thời.
4. Ngoài thẩm quyền theo quy định hiện hành, Giám đốc Cảng vụ Sài Gòn được quyền thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng để thống nhất biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh.
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thông báo kịp thời nội dung, biện pháp đề xuất đối với việc giải quyết những vướng mắc phát sinh có liên quan.
c) Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thánh phố Hồ Chí Minh xem xét giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của thành phố, liên quan đến quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2002 và được thực hiện thí điểm cho đến khi có quy định mới.
Điều 16. Tổ chức thực hiện.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện việc thí điểm nêu tại Quyết định này. Ban Chỉ đạo do 1 đồng chí Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải làm Trưởng ban.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền.
3. Sau 6 tháng áp dụng thí điểm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Phụ lục số 1
(ban hành kèm theo quyết định số
55/2002/QĐ-TTg ngày 23/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
TỜ KHAI TẦU ĐẾN/RỜI CẢNG
DECLARATION OF ARRIVAL/ DEPARTURE
Đến
Rời Tên và loại tầu Name and type of ship | Cảng đến/rời Port of arrival/departure | Thời gian đến/rời Date - time of arrival/departure | Cảng rời/cảng đích Port arrival from/ Port of destination |
Quốc tich tầu Nationality of ship | Hô hiệu/Số IMO Call sign/IMO No | Tên thuyền trưởng Name of Master | Chiều dài Length ovr all | Chiều rộng Breadth |
Tên và địa chỉ chủ tầu Name and address of shipowner | Mớn nước mũi/ lái A/F Draft |
Tổng dung tích Grooss tonnage | Dung tích có ích Net tonnage | Tổng trọng tải Deadweight | Tên và địa chỉ của đại lý Name and address of ship,s agent |
Đặc điểm chính cuả chuyến đi (cảng cuối chuyêbs trước và cảng phụ; ghạc chân hàng sẽ dỡ) Brief particulars of voyage (previous and subsequent port of call; underline where remaining cargo will be dischargeds |
Số lượng và laọi hàng hoá nguy hiểm Quantity and kind of dangerours cargo | Ghi chú Remarks |
Số thuyền viên Number of crew (incl. master) | Số hành khách Number of passsengers |
Vị trí tàu tại cảng Position of ship in port | Mục đích đến cảng Purpose to port | ..., ngày..... tháng..... năm Date Thuyền trưởng (đại lý hoặc sĩ quan) Master (authorized agen or officer) |
Các yêu cầu liên quan của chủ tàu Other concerning requirement of ship |
Phụ lục số 2
(ban hành kèm theo quyết định
số 55/2002/QĐ-TTg ngày 23/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
DANH SÁCH THUYỀN VIÊN
CREW LIST
| Đến Đi Trang.......Arrival Departure Page No |
Tên tầu: Name of ship | Cảng đến/đi: Port of arrival/departure | Ngày đến/đi: Date of arrival/departure |
Quốc tịch tàu Nationality of ship | Đến từ cảng Port arrivel from | Số hộ chiếu nature and N o. of identity document (seaman,s passport) |
TT No | Họ và tên Femily name, given names | Chức danh Pank or ratinh | Quốc tịch Nationality | Ngày và nơi sinh Date and place of birth |
| | | | | |
......, ngày....... tháng......... năm.........
THUYỀN TRƯỞNG (ĐẠI LÝ HOẶC SĨ QUAN)
Masrer (Authorized agent of officer)
Phụ lục số 3
Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2002/QĐ-TTg ngày 23/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ
Danh sách hành khách
Passenger list
Đến Arrival | Đi Departure | Trang........ Page No |
Tên tầu: Name of ship | Cảng đến/đi: Port of arrival/ departure | Ngày đến/đi: Date of arrival/departure |
Quốc tịch tàu Nationality of ship |
STT No | Họ và tên Femily name, given names | Quốc tịch Nationality | Số hộ chiếu nuber of passpost | Cảng lên tầu Port of embarkation | Cảng rời tầu Port of disembarkation |
| | | | | |
........ ngày........tháng..........năm.........
THUYỀN TRƯỞNG (ĐẠI LÝ HOẶC SĨ QUAN)
Masrer (Authorized agent of officer)
Phụ lục số 4
(ban hành kèm theo quyết định
số 55/2002/QĐ-TTg ngày 32/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
TỜ KHAI DỰ TRỮ CỦA TẦU
SHIP STORES DECLARATION
| | |
Đến Arrival | Đi Departure | Trang........ Page No |
Tên tầu: Name of ship | Cảng đến/đi: Port of arrival/ departure | Ngày đến/đi: Date of arrival/departure |
Quốc tịch tàu Nationality of ship | Cảng đến trước khi đến/cảng tới Port arrived from/ Port of destiantion |
Số người trên tầu Number of persons on board | Thời gian ở cảng Period of stay | Nơi để vật tư Place of storage |
Tên vật tư Name of article | Số lượng Quantity | Mục đích sử dụng For official use |
| | | |
........ ngày........tháng..........năm.........
THUYỀN TRƯỞNG (ĐẠI LÝ HOẶC SĨ QUAN)
Masrer (Authorized agent of officer)