Văn bản pháp luật: Quyết định 66/2002/QĐ-UB

 
Ninh Thuận
STP tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định 66/2002/QĐ-UB
Quyết định
13/06/2002
29/05/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy định về hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

 
2.002
 

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Về việc ban hành Quy định về hoạt động thu hút, quản lý

và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi);

Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH, ngày 05- 6-2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 64/2001/QĐ - TTg;

Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04-5-2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức, Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20-9-2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 17/2001/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 327/SKHĐT, ngày 03 tháng 5 năm 2002,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các Sở ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

Về hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển

chính thức và Viện trợ phi chính phủ nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2002/QĐ-UB, ngày 29-5-2002

 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Các hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) và nguồn Viện trợ phi chính phủ nước ngoài (Gọi tắt là viện trợ PCP), theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04-5-2001 của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì thực hiện theo quy định này.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và điều phối mọi hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng ODA và viện trợ PCP trên địa bàn toàn tỉnh. Quyết định kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn viện trợ, phê duyệt danh mục các dự án ưu tiên phù hợp với kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.

Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và viện trợ PCP của tỉnh:

1. Đối với ODA: Các chương trình, dự án (gọi tắt là dự án) thuộc các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư cho Y tế, Giáo dục - Đào tạo, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội.

2. Đối với viện trợ PCP: Các dự án xóa đói giảm nghèo (Trước hết là ở nông thôn, vùng sâu vùng xa), y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, tăng cường năng lực và dự án nhằm hỗ trợ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

 

Chương II

XÂY DỰNG DANH MỤC - CHUẨN BỊ DỰ ÁN - THẨM ĐỊNH

VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN

Điều 4. Lập đề cương và xây dựng danh mục dự án ưu tiên:

1. Đối với ODA:

a) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Định kỳ vào quý III hàng năm, tổ chức thông tin và hướng dẫn cho các đơn vị trong tỉnh về các nguồn vốn ODA. Thông báo rõ lĩnh vực ưu tiên và điều kiện sử dụng để các đơn vị có nhu cầu ODA xây dựng đề cương dự án.

Tổng hợp nhu cầu về ODA trên địa bàn toàn tỉnh, lập danh mục các dự án ưu tiên tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan trước ngày 01-10 hàng năm.

b) Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã: Tổ chức lập đề cương dự án theo mẫu hướng dẫn, kèm theo văn bản đề nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15-9 hàng năm.

c) Đối với dự án do các Nhà tài trợ chủ động đề xuất, cơ quan có nhu cầu ODA phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo đề cương dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xin chủ trương tiếp nhận.

d) Đối với các dự án đã có quy định về nguồn vốn, về cơ chế tài chính, hoặc để đáp ứng yêu cầu của Nhà tài trợ, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan có dự án tham mưu UBND tỉnh cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, đảm bảo cho việc thu hút ODA đạt được hiệu quả. Kinh phí lập dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí từ nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh.

2. Đối với viện trợ PCP:

a) Cơ quan có nhu cầu phải lập đề cương dự án kèm theo văn bản đề nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp xây dựng danh mục dự án ưu tiên, tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.

b) Các khoản viện trợ do Nhà tài trợ chủ động đề xuất, cơ quan nhận viện trợ phải có báo cáo bằng văn bản. Nếu viện trợ theo chương trình, dự án thì kèm theo đề cương dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư; nếu là viện trợ phi dự án hoặc cứu trợ khẩn cấp thì gửi về Sở Tài chính Vật giá để tham mưu UBND quyết định tiếp nhận hoặc trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương tiếp nhận.

3. Các đơn vị có nhu cầu ODA và viện trợ PCP sử dụng kinh phí thường xuyên của đơn vị để lập đề cương các dự án.

Điều 5. Chuẩn bị dự án

1. Đối với các dự án ODA:

Trừ các dự án đã được lập theo mục d khoản 1 Điều 4 trên đây, chỉ tiến hành công tác chuẩn bị đối với những dự án nằm trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ, theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đối với dự án được Ngân sách Nhà nước cấp phát lại, kinh phí chuẩn bị dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí từ nguồn vốn XDCB tập trung.

Đối với dự án được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, hoặc được cấp phát một phần, vay lại một phần thì kinh phí chuẩn bị do đơn vị có dự án ODA tự cân đối. Trường hợp cần thiết phải tạm ứng từ Ngân sách tỉnh, đơn vị có dự án phải có văn bản đề nghị, Sở Tài chính Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho tạm ứng từ Ngân sách tỉnh. Kinh phí này sẽ được thu hồi khi dự án được chính thức chấp nhận tài trợ.

2. Đối với các dự án sử dụng viện trợ PCP:

Chỉ tiến hành công tác chuẩn bị sau khi bên tài trợ có văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc xem xét tài trợ cho dự án.

Kinh phí chuẩn bị các chương trình và viện trợ phi dự án do Sở Tài chính Vật giá tham mưu UBND tỉnh bố trí từ Ngân sách tỉnh.

Điều 6. Thẩm định dự án.

1. Tất cả các dự án sử dụng vốn ODA và viện trợ PCP thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh đều phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trong tỉnh.

3. Các dự án ODA trước khi phê duyệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan khác.

Điều 7. Thời hạn thẩm định.

1. Thời hạn thẩm định quy định như sau: Không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm C và không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với những dự án phải thuê tư vấn thẩm định, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải hoàn tất thủ tục thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

 

Chương III

QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 8. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án:

1. Đối với dự án ODA

Nếu dự án do Ngân sách Nhà nước cấp phát lại thì được cân đối từ nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh.

Nếu dự án do Ngân sách Nhà nước cho vay lại hoặc cho vay lại một phần, cấp phát một phần thì Chủ dự án tự cân đối.

2. Đối với viện trợ PCP:

Nếu viện trợ theo dự án thì được cân đối từ nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.

Nếu là viện trợ phi dự án thì cân đối từ Ngân sách tỉnh, do Sở Tài chính Vật giá tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.

3. Đối với dự án do các Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn thông qua các cơ quan của tỉnh thì cơ quan thực hiện dự án của tỉnh phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh về nhu cầu vốn đối ứng, kèm theo các văn bản quy định về cơ chế tài chính và cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án. Hàng năm cơ quan thực hiện dự án phải lập kế hoạch về vốn đối ứng, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án có đối ứng từ nguồn XDCB tập trung) hoặc về Sở Tài chính Vật giá (đối với dự án có đối ứng từ Ngân sách) để tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung dự án.

1. Mọi phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đều phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung dự án.

Điều 10. Đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán vốn đầu tư dự án sử dụng vốn ODA, viện trợ PCP thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 11. Báo cáo và theo dõi đánh giá dự án.

1. Chế độ báo cáo, theo dõi đánh giá dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo cho các bộ ngành Trung ương theo quy định, các Ban quản lý dự án (kể cả dự án do các Bộ ngành Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh) phải gửi các báo cáo định kỳ sau đây theo mẫu quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính Vật giá:

Báo cáo quý: Không quá 15 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý.

Báo cáo năm: Không quá ngày 31-1 năm sau.

Báo cáo kết thúc: Không quá 3 tháng sau ngày kết thúc thực hiện dự án.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan theo quy định.

 

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA VÀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 12. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về ODA và viện trợ PCP trên địa bàn tỉnh, phân công cho các Sở ngành và đơn vị trực thuộc, theo chức năng và thẩm quyền giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của tỉnh về các chương trình dự án ODA và viện trợ PCP có nhiệm vụ:

Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng danh mục dự án ưu tiên trình UBND tỉnh quyết định ban hành.

Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị lập đề cương các dự án ưu tiên vận động ODA, viện trợ PCP trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chủ trì thẩm định các dự án sử dụng nguồn vấn ODA và viện trợ PCP tham mưu UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quy định này.

Điều 14. Sở Tài chính Vật giá có nhiệm vụ:

Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra và quản lý tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và viện trợ PCP.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng cho các dự án.

Tham mưu cho UBND tỉnh trong quản lý theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch trả nợ của các dự án ODA vay lại do tỉnh quản lý.

Chịu trách nhiệm tiếp nhận, điều phối các khoản cứu trợ khẩn cấp và viện trợ phi dự án trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Nhiệm vụ của các Sở ngành liên quan.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, tranh thủ đăng ký tham gia các chương trình, dự án ODA và viện trợ PCP do các Bộ ngành Trung ương quản lý.

Quản lý, thực hiện có hiệu quả các dự án ODA và viện trợ PCP được giao làm chủ dự án.

Tham gia quản lý Nhà nước đối với các dự án ODA và viện trợ PCP liên quan lĩnh vực mình phụ trách.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

Điều 16. Khen thường và xử lý vi phạm.

Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, thu hút nguồn vốn ODA và viện trợ PCP sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Giao Sở Tài chính Vật giá chủ trì làm tham mưu cho UBND tỉnh về đối tượng, định mức khen thưởng phù hợp với quy mô, tính chất các dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng ODA và viện trợ PCP sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật

Điều 17. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Những vấn đề không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Quy chế quản lý ODA ban hành kèm theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 04-5-2001 và Quy chế quản lý viện trợ PCP ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ, các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành Trung ương.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở ngành, UBND các huyện thị và các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung./.

 


Nguồn: vbpl.vn/ninhthuan/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=18924&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận