Văn bản pháp luật: Quyết định 56/1999/QĐ-BCN

Giã Tấn Dĩnh
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 56/1999/QĐ-BCN
Quyết định
06/09/1999
21/08/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy chế lập dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

Thứ trưởng
1.999
Bộ Công nghiệp

Toàn văn

Bộ công nghiệp

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Về việc ban hành Quy chế lập dự toán kinh phí sự nghiệpkinh tế

đối với đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyênkhoáng sản

 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 204/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 củaThủ Tướng Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời về lập dự toán, cấp phát, quảnlý, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các hoạt động điều tra cơ bảnđịa chất về tài nguyên khoáng sản và Thông tư liên tịch số 36/1999/TTLT-BTC-BCNngày 02 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiệnQuyết định 204/1998/QĐ-TTg;

Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tài Chính Kế toán và Cục Trưởng CụcĐịa chất và Khoáng sản Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về lập dự toán kinh phí sự nghiệp kinhtế đối với đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và được áp dụngtừ ngày 01 tháng 01 năm 1999 trong việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tếcho các đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các nhiệm vụliên quan được Bộ Công nghiệp giao trong kế hoạch hàng năm. Các quy định trướcđây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ Trưởng, Cục trưởng Cục Địa chấtvà Khoáng Sản Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản, Thủtrưởng các đơn vị có sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế cho công tác điều tracơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.

 

QUY CHẾ

Lập dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với

đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

Ban hành kèm theo Quyết định số 56 ngày 2/8/1999 của Bộtrưởng Bộ Công nghiệp

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với đề án điều tra cơ bản địa chất vềtài nguyên khoáng sản (sau đây gọi tắt là dự toán đề án địa chất) là tổng sốtiền cần thiết để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ địa chất của đề án (bao gồm cáckhâu lập đề án, thi công, tổng kết và nộp báo cáo vào lưu trữ địa chất) đượctính toán cụ thể khi lập đề án.

Điều 2. Quychế này được áp dụng trong việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế cho cácđề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các nhiệm vụ liênquan được Bộ Công nghiệp giao trong kế hoạch hàng năm (sau đây gọi chung là đềán địa chất).

Điều 3.Các căn cứ lập dự toán đề án địa chất gồm:

1.Quy chế tạm thời về lập dự toán, cấp phát, quản lý, quyết toán kinh phí sựnghiệp kinh tế đối với các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyênkhoáng sản ban hành theo Quyết định số 204/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 36/1999/TTLB-BTC-BCN ngày02 tháng 04 năm 1999 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫnthực hiện Quyết định số 204/1998/QĐ-TTg.

2. Các căn cứ kỹ thuật.

Đốivới các đề án điều tra địa chất-khoáng sản là mục tiêu nhiệm vụ, cơ sở địachất, các phương pháp kỹ thuật và khối lợng các dạng công việc được xây dựngtrong đề án theo quy chế lập đề án-báo cáo địa chất do Bộ Công nghiệp ban hànhtại quyết định số 12/1999/QĐ-BCN ngày 17 tháng 03 năm 1999 và quy định của cácchuyên ngành khác được cấp có thẩm quyền ban hành.

Đốivới các đề án nghiên cứu địa chất là phương pháp và các khối lượng công việccần thiết được xác định trong đề cương nghiên cứu.

Đốivới các nhiệm vụ liên quan là nội dung, khối lượng công việc để hoàn thànhnhiệm vụ được giao.

3.Các định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá và hệ số điều chỉnh giá, các chế độchính sách về tài chính do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và cóhiệu lực sử dụng.

Đốivới những công việc chưa có định mức và đơn giá được dự toán trực tiếp theo cáckhoản mục chi phí phù hợp chế độ, chính sách kinh tế tài chính hiện hành.

Điều 4.Dự toán đề án địa chất được lập theo các mục chi của mục lục Ngân sách Nhà nướcvà danh mục các công việc sau:

A. Đối với các đề án điều tra địa chất:

I. Mục 119 "Chi phí điều tra cơ bản địa chất".

Chiphí điều tra cơ bản địa chất: Là những chi phí cho các dạng công việc liên quantrực tiếp đến thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ địa chất, gồm:

I.1Lập đề án địa chất.

I.2Thi công đề án:

Côngtác địa chất

Côngtác địa chất thuỷ văn-địa chất công trình-địa chất môi trường.

Côngtác địa vật lý.

Côngtác trắc địa.

Côngtác khoan.

Côngtác khai đào.

Côngtác lấy, gia công, phân tích mẫu.

Côngtác nghiên cứu chuyên đề (nếu có).

I.3Lập báo cáo, trong đó:

Lậpbáo cáo thông tin giai đoạn (khi có nhu cầu, được cấp có thẩm quyền duyệt)

Lậpbáo cáo tổng kết đề án.

I.4Can in, nộp lưu trữ báo cáo địa chất

II.Mục chi 134 "Chi phí khác":

Chiphí khác là những chi phí cần thiết để tạo điều kiện thực hiện và nâng cao chấtlượng đề án. Chi phí khác bao gồm:

Chiphí làm nhà tạm, thuê nhà.

Chiphí kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định, xét duyệt đề án-báo cáo.

Tríchlập 3 quỹ: Khen thưởng, phúc lợi và phát triển công nghệ địa chất.

Chiphí làm đường, nền khoan, làm cầu, làm ngầm...

Chiphí lấp công trình.

Chiphí đền bù và bảo vệ môi trường.

Chiphí nước ngọt cho vùng thiếu nước sinh hoạt.

Chiphí phòng chống sốt rét.

Chiphí thuê thiết bị, phương tiện, chuyển giao công nghệ.

Chiphí hợp tác khoa học, thuê chuyên gia nước ngoài.

Muacác loại tài liệu, bản đồ, tư liệu viễn thám...

Chiphí vận chuyển ngoài vùng đối với người, thiết bị, thu dọn thực địa.

Cáckhoản khác: Nhà lưu mẫu, bảo quản xử lý mẫu...

B. Đối với các đề án nghiên cứu địa chất:

I.Mục 119 "Chi phí điều tra cơ bản địa chất".

Chiphí điều tra cơ bản địa chất, bao gồm:

I.1Lập đề án

I.2Công tác nghiên cứu (bao gồm chi phí cho thời gian nghiên cứu trong phòng, khảosát thực địa, tổng hợp, xử lý tài liệu, lập các loại báo cáo và báo cáo tổngkết đề án)

I.3Chi phí khảo sát thực địa (chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh thêm ngoàichi phí thường xuyên đã dự toán ở mục I.2 nói trên)

I.4Các dạng công tác địa chất có đơn giá quy định (không bao gồm khối lượng côngtác địa chất tập thể tác giả phải thực hiện trong quá trình nghiên cứu và đithực địa).

I.5Chi phí đánh máy, can in báo cáo, nộp lưu trữ.

II.Mục 134 "Chi phí khác"

Chiphí khác bao gồm:

Chiphí kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định, xét duyệt đề án-báo cáo

Tríchlập 3 quỹ: Khen thưởng, phúc lợi và phát triển công nghệ địa chất.

Chiphí hợp tác khoa học với nước ngoài (chỉ thực hiện khi có quyết định của cơquan có thẩm quyền).

Chiphí cộng tác viên trong nước.

Chiphí hội thảo khoa học.

Thuthập, mua các loại tài liệu, bản đồ, tư liệu viễn thám...

Thuêthiết bị, phương tiện, chuyển giao công nghệ.

Chiphí vận chuyển ngoài vùng đối với người, thiết bị.

Chiphí đền bù và bảo vệ môi trường.

Phòngchống sốt rét

Chiphí nước ngọt cho vùng thiếu nước sinh hoạt

Cáckhoản khác.

C. Đối với các nhiệm vụ liên quan được giao trong kế hoạch năm nhưcông tác thông tin, lưu trữ, xuất bản, bảo tàng, tin học... Dự toán được lậptheo đề cương hoặc danh mục công việc cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ đó.

Điều 5.Dự toán đề án địa chất được xây dựng phải đảm bảo đúng định mức, đơn giá đượccấp có thẩm quyền ban hành và phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

Đốivới các công việc ở thời điểm lập dự toán chưa có đủ các căn cứ quy định tạiđiều 3, được ghi khái toán kèm theo giải trình cụ thể về nội dung và khối lượngcông việc, và chỉ thực hiện khi có đủ căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyềnduyệt.

Điều 6.Đối với các đề án địa chất có khối lượng lớn, phức tạp hoặc phải thi công trongthời gian dài, được chia ra các bước để đưa vào kế hoạch hàng năm.

Điều 7.Việc mua sắm tài sản cố định cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế địa chất (Mục145) được đảm bảo bằng nguồn kinh phí mua sắm thiết bị, công nghệ phục vụ côngtác điều tra địa chất, thực hiện trên cơ sở đề án mua sắm thiết bị hoặc kếhoạch mua sắm thiết bị được Bộ Công nghiệp phê duyệt.

 

Chương II

PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN ĐỀ ÁN ĐỊA CHẤT

 Điều8. Phương pháp chủ yếu lập dự toán cho các danh mục công việc và chi phícủa đề án địa chất, gồm:

1.Đối với những dạng công việc có mức và giá, dự toán được tính theo công thức Z=K x G {1+ S (Hi-1)}

Trongđó:

Z:Dự toán chi phí của loại công việc.

K:Khối lượng công việc (theo đơn vị tính quy định trong định mức).

G:Đơn giá công việc.

H:Các hệ số điều chỉnh đơn giá.

i:Số thứ tự của hệ số điều chỉnh (i= 1án)

n:Số lượng các hệ số điều chỉnh.

a)Khối lượng công việc K được thiết kế thi công trong đề án, và phải được phânloại theo các điều kiện thi công nêu trong bộ giá hiện hành, gồm mức độ phứctạp của cấu trúc địa chất, loại địa hình, điều kiện giao thông, kích thước côngtrình, độ sâu...

b)Đơn giá công việc G được tính theo bộ giá các công trình địa chất do Bộ Côngnghiệp ban hành, ứng với điều kiện thi công của loại công việc thiết kế trongđề án. Trường hợp công việc có các điều kiện thi công khác nhau, G sẽ là giábình quân gia quyền theo khối lượng.

Đốivới các công việc mà Bộ Công nghiệp chưa ban hành đơn giá dự toán, khi lập dựtoán được sử dụng giá tương ứng do các cơ quan có thẩm quyền khác ban hành.

c)Các hệ số điều chỉnh đơn giá (Hi) gồm:

Hệsố điều chỉnh đơn giá theo khu vực (vùng).

Hệsố điều chỉnh đơn giá do thay đổi điều kiện thi công so với điều kiện"chuẩn" của mức giá ban hành.

Hệsố điều chỉnh đơn giá, liên quan đến thay đổi lương, giá vật tư... theo từngthời kỳ, do Bộ Công nghiệp ban hành.

2.Đối với những dạng công việc chưa có định mức và giá, dự toán được tính trựctiếp theo các khoản mục chi phí sau:

a)Chi phí trực tiếp, gồm:

Lươngcơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó:

Lươngcơ bản.

Phụcấp lương.

Lươngphụ.

BHXH,công đoàn, y tế.

Vậtliệu, nhiên liệu, dụng cụ.

Chiphí phục vụ.

b)Chi phí gián tiếp.

Trongđó:

Lươngvà các khoản phụ cấp lương được tính trên cơ sở số tháng cần thiết theo yêu cầucông việc, lương cấp bậc bình quân của các loại lao động và chế độ tài chínhhiện hành.

Lươngphụ của cán bộ kỹ thuật tính bằng 15,5% lương cơ bản và phụ cấp lương, lươngphụ của công nhân tính bằng 12,2% lương cơ bản và phụ cấp lương.

Chiphí BHXH, công đoàn, y tế tính bằng 19% lương và các khoản phụ cấp lương

Chiphí vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ tính cụ thể theo nhu cầu số lượng từng chủngloại, giá cả tại thời điểm lập dự toán và mức tiêu hao cho công việc.

Chiphí phục vụ, gián tiếp tính theo các tỷ lệ do Bộ Công nghiệp ban hành tại quyếtđịnh số 29/1999/QĐ-BCN ngày 02 tháng 6 năm 1999.

3.Đối với một số các dạng công tác và chi phí khác, dự toán tính theo tỷ lệ % docơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 9.Quy định lập dự toán cho các đề án điều tra địa chất - khoáng sản

Dựtoán đề án địa chất được lập trên cơ sở dự toán các hạng mục công việc nêu tạiĐiều 4, gồm:

A. Chi phí điều tra cơ bản địa chất:

I. Công tác lập đề án:

Thànhphần công việc gồm: Thu thập, tổng hợp các tài liệu địa chất, kinh tế liênquan, xây dựng đề án trình duyệt.

Đốivới các đề án địa chất đã có mức và giá cho công tác lập đề án như đo vẽ bản đồđịa chất và đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 - 1/10.000; các đề án trắcđịa... dự toán chi phí lập đề án tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chếnày.

Đốivới các đề án địa chất khác: Dự toán cho công tác lập đề án được tính trực tiếptheo các khoản mục chi phí quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy chế này, trong đó:

Chiphí phục vụ tính theo hệ số 0,66 so với lương cơ bản.

Chiphí gián tiếp tính bằng 20,49% chi phí trực tiếp.

Trườnghợp khi lập đề án cần tiến hành khảo sát, phân tích sơ bộ tư liệu viễn thámhoặc thi công một số khối lượng công trình (sau khi được cấp có thẩm quyềnduyệt), dự toán chi phí các hạng mục này được lập theo các quy định tại Khoản1, 2 Điều 8 Quy chế này và tổng hợp chung trong dự toán công tác lập đề án. Khilập dự toán cho công tác khảo sát thực địa được áp dụng hệ số chi phí phục vụlà 0,66 lương cơ bản và chi phí gián tiếp bằng 20,49% chi phí trực tiếp.

II. Đối với công tác thi công đề án:

1.Các danh mục công việc sau đây được lập dự toán theo đơn giá hiện hành do BộCông nghiệp ban hành:

Phântích tư liệu ảnh viễn thám.

Đovẽ địa chất theo các tỷ lệ.

Địachất thuỷ văn, địa chất công trình, gồm đo vẽ lập bản đồ theo các tỷ lệ, thínghiệm địa chất thuỷ văn- địa chất công trình, quan trắc...

Địavật lý theo các phương pháp điện, từ, xạ, trọng lực, karota...

Khaiđào (theo các loại công trình).

Khoan(theo các loại máy và chiều sâu).

Lấy,gia công và phân tích các loại mẫu.

Trắcđịa địa hình và trắc địa công trình.

Dựtoán các dạng công việc trên được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chếnày.

2. Dự toán công tác nghiên cứu chuyên đề:

Căncứ vào mục tiêu nhiệm vụ, khối lượng công việc nêu trong đề cương chuyên đề,lập dự toán theo các khoản mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế này,trong đó chi phí phục vụ tính bằng 0,56 lương cơ bản, chi phí gián tiếp tínhbằng 20,49% chi phí trực tiếp.

Trườnghợp trong công tác nghiên cứu chuyên đề cần thiết phải thi công bổ sung một sốkhối lượng công trình, dự toán chi phí cho các khối lượng này tính theo quyđịnh tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

III. Công tác lập báo cáo

Thànhphần công việc gồm: Thu thập tài liệu bổ sung, chỉnh lý tài liệu trong phònglập báo cáo trình duyệt.

1. Dự toán chi phí cho công tác lập báo cáo tổng kết được tính nhưsau:

1.1.Đối với các loại đề án địa chất đã có mức và giá cho công tác lập báo cáo tổngkết như đề án đo vẽ bản đồ địa chất và đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 -1/10.000; Đo vẽ bản đồ địa chất thuỷ văn- địa chất công trình theo các tỷ lệ;Đề án trắc địa... dự toán chi phí cho công tác lập báo cáo tổng kết được tínhtheo quy định tại Khoản 1 Điều 8.

1.2.Đối với các đề án điều tra địa chất - khoáng sản khác:

1.2.1.Những dạng công việc đã có mức giá cho công tác tổng kết, chi phí tổng kết đượctính theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

1.2.2.Các dạng công việc chưa có mức giá tổng kết, chi phí tổng kết tính theo tỷ lệ %so với tổng giá trị dự toán của các công việc đó theo mức quy định dưới đây:

Giá trị dự toán của các dạng công việc

Tỷ lệ chi phí tổng kết (%) so với giá trị dự toán của các dạng công việc

1

2

Dưới 200 triệu đ

8%

Từ 200 triệu đến 500 triệu đ

8% cho 200 triệu đầu

 

4% cho số còn lại

Từ 501 triệu đến 1000 triệu đ

6% cho 501 triệu đầu

 

3% cho số còn lại

Từ 1001 triệu đến 1500 triệu đ

4% cho 1001 triệu đầu

 

2% cho số còn lại

Từ 1501 triệu trở lên

3% cho 1501 triệu đầu

 

1,5% cho số còn lại

Chiphí cho công tác tổng kết đề án được tính bằng số tổng của Khoản 1.2.1 và1.2.2.

2. Đối với công tác lập báo cáo thông tin giai đoạn:

Dựtoán được tính trực tiếp theo các khoản mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều8, trong đó chi phí phục vụ tính bằng 0,39 lương cơ bản, chi phí gián tiếp bằng20,49% chi phí trực tiếp và không được vượt quá 15% chi phí lập báo cáo tổngkết của đề án địa chất tương ứng.

IV. Công tác can in, nộp lưu trữ báo cáo

Dựtoán công tác can in, nộp lưu trữ báo cáo được xác định cụ thể trên cơ sở khốilượng các loại tài liệu, bản đồ của báo cáo cần can in, đánh máy nộp vào lưutrữ theo quy định và đơn giá can in hiện hành. Một số loại chi phí như mua hòm,ống đựng tài liệu, đóng quyển, vận chuyển tài liệu, lựa chọn giao nộp mẫuvật... được tính toán trực tiếp trong dự toán.

B. Các chi phí khác:

1.Chi phí làm nhà tạm, làm nhà lưu động, trả tiền thuê nhà tính bằng 2% giá trịdự toán của đề án (mục 119).

2.Chi phí kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định, xét duyệt đề án - báo cáo tính bằng 1,5%giá trị dự toán của đề án (mục 119).

3.Trích lập 3 qũy bao gồm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển côngnghệ địa chất và các chi phí hợp pháp khác tính bằng 6,5% giá trị dự toán đề án(mục 119).

4.Chi phí đền bù hoa mầu và bảo vệ môi trường được tính trên cơ sở dự kiến thiệthại do sử dụng đất đai trong công tác điều tra địa chất và giá đền bù theo quyđịnh của chính quyền địa phương.

5.Đối với các công tác như lấp công trình, làm đường, làm cầu, ngầm tạm, nềnkhoan... dự toán chi phí được tính trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng củatừng địa phương và khối lượng cụ thể của từng loại công trình theo thiết kế kỹthuật được duyệt theo quy định của Nhà nước.

6.Dự toán chi phí nước ngọt cho những vùng thiếu nước sinh hoạt.

Căncứ vào số lượng người làm việc tại vùng công tác, khối lượng nước phải sử dụng,cự ly vận chuyển và đơn gía 1m3 nước tại địa phương để lập dự toáncho phù hợp.

7.Chi phí thuê thiết bị, phương tiện được tính cụ thể theo số thời gian thuê(ngày, giờ, máy) và giá thuê thiết bị, phương tiện Nhà nước quy định; trườnghợp không có giá Nhà nước quy định thì phải tính theo giá hợp lý và được thểhiện trên cơ sở hợp đồng ký kết theo quy định.

8.Dự toán chi phí hợp tác khoa học, thuê chuyên gia nước ngoài:

Chiphí hợp tác khoa học và thuê chuyên gia nước ngoài thực hiện theo chế độ tàichính hiện hành

9.Chi phí vận chuyển ngoài vùng đối với người, thiết bị:

Thànhphần công việc: Vận chuyển người, thiết bị từ trụ sở của đơn vị đến vùng côngtác của đề án và trở lại.

Chiphí cho các công việc trên được tính theo số ca-xe vận chuyển nhân với đơn giá1 ca -xe và chi phí tiền lương, chế độ công tác phí của cán bộ công nhân trongthời gian vận chuyển người và thiết bị.

Trườnghợp vận chuyển bằng phương tiện tầu xe công cộng, chi phí hạng mục này đượctính gồm lương, chế độ công tác phí của cán bộ công nhân và giá vé tầu xe theoquy định.

Điều 10.Quy định lập dự toán đề án nghiên cứu địa chất.

Dựtoán chi phí đề án nghiên cứu địa chất được lập căn cứ vào các danh mục côngviệc quy định tại Khoản B Điều 4 Quy chế này.

I. Chi phí điều tra cơ bản địa chất:

1.Đối với các dạng công việc có mức và giá như khai đào; địa vật lý; địa chấtthuỷ văn, địa chất công trình; lấy, gia công, phân tích mẫu... dự toán chi phítính theo quy định tại Khoản 1 Điều 8.

2.Dự toán chi phí các hạng mục công việc chưa có mức và giá tính trực tiếp theocác khoản mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 8, trong đó chi phí phục vụtính 0,56 lương cơ bản, chi phí gián tiếp: 11,52% chi phí trực tiếp.

3.Chi phí khảo sát thực địa:

Baogồm: Chi phí phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ở trong thời gian đi thực địatheo mức khoán tối đa 60.000đ/ngày/người. Thời gian đi thực địa đã hưởng chế độnày thì không được hưởng chế độ phụ cấp lương.                 

4.Chi phí cộng tác viên trong nước, gồm chi phí tiền lương kiêm nhiệm của cộngtác viên trong thời gian hợp tác nghiên cứu đề tài. Tổng quỹ thời gian dự toáncho cộng tác viên không được vượt quá 15% quỹ thời gian của tập thể tác giả.Cần xác định cụ thể danh sách, cấp bậc lương thực tế, số tháng công, lĩnh vựctham gia của từng cộng tác viên. Tổng thời gian kiêm nhiệm của một cộng tácviên trong các đề án không vượt quá 3 tháng trong năm.

II. Chi phí khác:

Dựtoán mục chi 134 "Chi phí khác" thực hiện theo các danh mục công việcquy định tại Khoản B-II Điều 4. Phương pháp lập dự toán áp dụng quy định tươngtự tại Khoản B Điều 9 Quy chế này.

Điều 11.Dự toán chi phí cho các nhiệm vụ liên quan được giao thực hiện trong kế hoạchnăm lập theo các mục chi:

1.Mục 119: Dự toán chi phí của mục chi này được xác định trên cơ sở nội dung,khối lượng cụ thể của các dạng công việc, trong đó:

Đốivới những khối lượng công việc có đơn giá, dự toán lập theo quy định tại Khoản1 Điều 8.

Đốivới những khối lượng công việc chưa có mức và giá, dự toán trực tiếp theo cáckhoản mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 8.

Tuỳtừng công việc, khi lập dự toán được lấy các hệ số chi phí phục vụ, chi phígián tiếp theo Quyết định số 29/1999/QĐ-BCN ngày 02 tháng 6 năm 1999 của BộCông nghiệp.

2.Mục 134: Danh mục các công việc trong mục chi này phải phù hợp với tính chấtcủa nhiệm vụ được giao, nội dung dự toán chi phí tính theo quy định tương ứngtại Khoản B Điều 9 Quy chế này.

Điều 12.Dự toán đề án địa chất được lập theo các mẫu biểu sau:

Bảngtổng hợp khối lượng và giá trị dự toán đề án:

Đốivới đề án điều tra địa chất- khoáng sản: mẫu số 01/DT

Đốivới đề án nghiên cứu địa chất: mẫu số 03/DT

Mẫudự toán tài chính cho những dạng công việc không có mức và giá: mẫu số 02/DT.

Dựtoán bước địa chất trong năm kế hoạch được lập theo biểu mẫu số 04/DT.

 

Chương III

TRÌNH TỰ LẬP, ĐIỀU CHỈNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰTOÁN ĐỀ ÁNĐỊA CHẤT

Điều 13.Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề án, căn cứ vào các quy định và các mẫu biểu nêutrong quy chế này lập dự toán đề án địa chất. Dự toán đề án, sau khi được thôngqua Hội đồng nghiệm thu cơ sở và sửa chữa hoàn chỉnh, trình Hội đồng xét duyệtđề án-báo cáo được thành lập theo quyết định của Bộ Công nghiệp.

Điều 14.Trước khi đưa ra Hội đồng xét duyệt, cơ quan thẩm định giúp việc cho Hội đồngphải kiểm tra hồ sơ, các số liệu, các phương pháp tính toán và lập dự toán theoquy chế này để các tài liệu, số liệu đưa ra Hội đồng đảm bảo tính đúng đắn, đầyđủ, không chồng chéo và đúng chế độ tài chính quy định.

Đơnvị được giao nhiệm vụ và chủ nhiệm đề án phải chịu trách nhiệm về số liệu trìnhbầy trong đề án, cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm về các số liệu đã kiểm tratrình ra Hội đồng xét duyệt.

Hộiđồng xét duyệt đề án-báo cáo, căn cứ vào các văn bản thẩm định, tổ chức xétduyệt dự toán-đề án và trình Bộ Công nghiệp hoặc Cục Địa chất và Khoáng sảnViệt Nam (nếu được Bộ Công nghiệp uỷ quyền) phê duyệt.

Dựtoán bước địa chất trong năm kế hoạch và dự toán các nhiệm vụ liên quan giaotrong kế hoạch do Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam duyệt cho các đơn vị trựcthuộc Cục.

Điều 15.Dự toán đề án, bước địa chất được điều chỉnh khi có các điều kiện sau: Do biếnđộng khách quan hoặc yếu tố rủi ro về điều kiện địa chất dẫn đến phải điềuchỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp, khối lượng, tiến độ của đề án; đơn giáhoặc cơ chế chính sách Nhà nước thay đổi.

1.Nếu việc điều chỉnh dự toán không làm thay đổi mục lục dự toán Ngân sách vàtổng mức Ngân sách của đơn vị thụ hưởng, thì việc phê duyệt dự toán điều chỉnhdo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán đề án và bước địa chất thực hiện.

Trườnghợp đề án có giá trị dự toán điều chỉnh không vượt quá 10% so với dự toán đượcduyệt ban đầu thì Bộ Công nghiệp uỷ quyền cho Cục Địa chất và Khoáng sản ViệtNam phê duyệt cho các đơn vị trực thuộc Cục.

2.Trường hợp điều chỉnh dự toán làm thay đổi mục lục dự toán Ngân sách Nhà nướcvà tổng mức Ngân sách của đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến thống nhất bằngvăn bản của Bộ Tài chính.

3.Khi Nhà nước ban hành các chế độ chính sách mới liên quan đến dự toán mà đề ánchưa kịp điều chỉnh, thì phần "chênh lệch" phát sinh được đưa thànhmột mục chi trong dự toán bước của năm kế hoạch (mục chi 119).

4.Trình tự điều chỉnh dự toán:

4.1.Đơn vị có yêu cầu điều chỉnh dự toán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị điềuchỉnh dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Hồ sơ đề nghị điều chỉnhdự toán gồm:

Côngvăn đề nghị điều chỉnh dự toán (cần nêu rõ đối tượng, lý do và mức dự toán đềnghị điều chỉnh).

Dựtoán chi tiết đề nghị điều chỉnh (có so sánh với dự toán được duyệt ban đầu).

Cáctài liệu liên quan đến việc giải trình dự toán đề nghị điều chỉnh.

4.2.Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm tra xem xét và phê duyệtdự toán điều chỉnh theo thẩm quyền được giao hoặc có văn bản đề nghị Bộ Côngnghiệp phê duyệt (nếu vượt thẩm quyền được giao).

4.3.Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh dự toán của đơn vị (nêu tại điểm 4.1, 4.2 trênđây) Bộ Công nghiệp xem xét và phê duyệt dự toán điều chỉnh cho đơn vị. Trườnghợp việc điều chỉnh dự toán làm thay đổi tổng mức ngân sách và mục lục Ngânsách Nhà nước năm kế hoạch của đơn vị, Bộ Công nghiệp sẽ lấy ý kiến thoả thuậncủa Bộ Tài chính trước khi phê duyệt.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.

1.Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng kể từ ngày 01tháng 01 năm 1999.

2.Quy chế này thay thế cho các quy định về lập dự toán công tác nghiên cứu, điềutra thăm dò địa chất ban hành theo các quyết định số 86/CNNg-TCKT ngày 23 tháng02 năm 1993 và số 1829/QĐ-KHĐT ngày 04 tháng 07 năm 1996 của Bộ Công nghiệpNặng (nay là Bộ Công nghiệp). Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc,các đơn vị cần phản ánh về Bộ Công nghiệp để sửa đổi cho phù hợp./. 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6715&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận