QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 củaChính phủ về Một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộitrong 6 tháng cuối năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 củaChính phủ về Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định như sau:
1.Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tưhàng năm của dự án được tính bằng nợ gốc trong hạn thực trả trong năm, nhân (x)với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân (x) vớithời hạn thực vay (qui đổi theo năm) đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất.
Thờihạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn qui định đối với dựán vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2.Đối với các dự án đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ được xác định như sau:
Mứchỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo qui định tại khoản 1 Điều 1của Quyết định này,
Lãisuất cho vay bằng ngoại tệ dùng để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác địnhbằng 70% lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng;
Lãisuất vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng dùng để xem xét hỗ trợ lãisuất sau đầu tư tối đa bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nướcViệt nam công bố tại thời điểm vay vốn.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nhữngdự án đã được Quỹ Hỗtrợ phát triểnchấp thuận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trước ngày Quyết định có hiệu lực thìviệc tính mức hỗ trợ lãi suất từ năm 2001 trở đi cũng được áp đụng theoqui định của Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển hướng dẫn thihành Quyết định này.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quanthuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trungương Tổng giám đốc Quỹ hỗtrợ phát triểnchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.